Thông tư 08/1998/TT-BVHTT hướng dẫn Nghị định 10/1998/NĐ-CP về biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành
Số hiệu | 08/1998/TT-BVHTT |
Ngày ban hành | 07/12/1998 |
Ngày có hiệu lực | 22/12/1998 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Văn hoá-Thông tin |
Người ký | Lưu Trần Tiêu |
Lĩnh vực | Đầu tư |
BỘ
VĂN HOÁ-THÔNG TIN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/1998/TT-BVHTT |
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 1998 |
Ngày 23/1/1998 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/1998/NĐ-CP về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong đó có qui định: "Đối với những lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mà theo qui định phải có Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề, doanh nghiệp chỉ cần đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để triển khai hoạt động kinh doanh của mình theo mục tiêu, ngành nghề qui định tại Giấy phép đầu tư, không phải xin Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề". (Điều 5 NĐ 10/1998 NĐ-CP).
Đối với việc kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực văn hoá thông tin, trong Qui chế lưu hành, kinh doanh phim, bằng đĩa hình, bằng đĩa nhạc; bán, cho thuê xuất bản phẩm; hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng; quảng cáo, viết, đặt biển hiệu ban hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ có qui định: Các tổ chức, cá nhân kinh doanh chiếu phim, băng hình, biểu diễn nghệ thuật, khiêu vũ, hát karaokê, các hình thức giải trí khác phải có Giấy phép hành nghề do Sở Văn hoá - Thông tin sở tại cấp. Sau khi có Giấy phép hành nghề phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh và sau khi có đăng ký kinh doanh mới được hoạt động. (Điều 18 và Điều 19 NĐ 87/CP).
Để thực hiện đúng các qui định của Chính phủ, đảm bảo nguyên tắc thống nhất trong hệ thống pháp luật; căn cứ qui định tại khoản 3 Điều 58 - Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật ngày 12/11/1996 Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn việc thẩm định hồ sơ và đăng ký hành nghề đối với các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (dưới đây gọi tắt là Doanh nghiệp) kinh doanh các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá như sau:
a) Chiếu phim;
b) Khiêu vũ;
c) Biểu diễn nghệ thuật;
d) Hát karaokê;
d) Quảng cáo;
e) Chụp ảnh, in phóng ảnh;
f) Triển lãm Văn hoá nghệ thuật;
g) Chế bản điện tử, in bao bì, in nhãn hàng;
h) Phát hành xuất bản phẩm;
i) Trò chơi điện tử;
k) Các hình thức vui chơi giải trí khác.
Doanh nghiệp muốn kinh doanh các hoạt động nêu trên, khi xin cấp Giấy phép đầu tư phải ghi rõ trong Hồ sơ dự án các điều kiện để hoạt động đối với từng lĩnh vực cụ thể theo qui định hiện hành.
Bộ Văn hoá - Thông tin thẩm định đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Riêng hoạt động chế bản điện tử, in bao bì, in nhãn hàng chưa phân cấp quản lý cho các Sở Văn hoá - Thông tin vì vậy tất cả các doanh nghiệp muốn kinh doanh chế bản điện tử, in bao bì, in nhãn hàng đều do Bộ Văn hoá - Thông tin thẩm định. Văn bản thẩm định của Bộ Văn hoá - Thông tin đồng gửi Sở Văn hoá - Thông tin nơi Doanh nghiệp đặt trụ sở.
Sở Văn hoá - Thông tin thẩm định đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Trừ hoạt động chế bản điện tử, in bao bì, in nhãn hàng). Văn bản thẩm định của Sở Văn hoá - Thông tin đồng thời gửi Bộ Văn hoá - Thông tin (Vụ Kế hoạch) để báo cáo.
Thời hạn có văn bản thẩm định qui định tại Điều này không quá 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
Văn bản đăng ký với Sở Văn hoá - Thông tin phải ghi rõ:
- Tên doanh nghiệp, tên của chủ kinh doanh;
- Số Giấy phép đầu tư được cấp, cơ quan cấp, thời hạn hoạt động;
- Ngành nghề kinh doanh ghi trong Giấy phép đầu tư;