BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
07/2012/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội,
ngày 13 tháng 02 năm 2012
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC THÚ Y ĐẠT TIÊU
CHUẨN THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT THUỐC (GMP)
Căn cứ Pháp lệnh Thú
y ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định 01/2008/NĐ-CP
ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Nghị định 75/2009/NĐ-CP ngày
10/9/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ;
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định thủ tục đăng ký, kiểm tra,
chứng nhận cơ sở sản xuất thuốc thú y đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất
thuốc.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này Quy
định thủ tục đăng ký, kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất thuốc thú y đạt tiêu
chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP).
2. Thông tư này áp
dụng đối với các tổ chức trong nước và ngoài nước có hoạt động sản xuất thuốc
thú y tại Việt Nam.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Các thuật ngữ trong
thông tư này được hiểu như sau:
1. GMP là chữ
viết tắt bằng tiếng Anh của Good Manufacturing Practice – Thực hành tốt sản
xuất thuốc, bao gồm những nguyên tắc chung, những quy định, hướng dẫn các nội
dung cơ bản về điều kiện sản xuất, áp dụng cho các cơ sở sản xuất dược phẩm, mỹ
phẩm… nhằm đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng và an toàn.
2. GMP-WHO là
bộ tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc do Tổ Chức y tế thế giới ban hành,
bao gồm Thực hành tốt sản xuất thuốc (Good Manufacturing Practice - GMP), Thực
hành tốt kiểm nghiệm thuốc (Good Laboratory Practice- GLP), Thực hành tốt bảo
quản thuốc (Good Store Practice - GSP).
3. GMP-ASEAN
là bộ tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc do Hiệp hội các nước Đông Nam Á
ban hành năm 1996 áp dụng cho sản xuất dược phẩm.
4. Một số từ viết
tắt:
- HVAC
(heating-ventilation-air conditioning: nhiệt - thông gió - điều hòa không
khí): Hệ thống xử lý không khí
- AHU (Air handing
Unit): Thiết bị xử lý không khí.
- SOP ( Standard
Operating Procedure): Quy trình thao tác chuẩn.
Điều 3.
Tài liệu áp dụng để cấp chứng nhận GMP
1. Bản hướng dẫn
triển khai thực hiện GMP-WHO.
2. Bản hướng dẫn
triển khai thực hiện GMP-ASEAN.
3. Các văn bản mới
nhất của Tổ chức Y tế thế giới và Hiệp hội các nước Đông Nam Á về GMP.
4. Các văn bản qui
định của Bộ Nông nghiệp - PTNN về Thực hành tốt sản xuất thuốc.
Điều 4.
Lộ trình áp dụng tiêu chuẩn GMP
1. Cơ sở sản xuất
thuốc thú y phải đạt tiêu chuẩn GMP.
2. Lộ trình
triển khai áp dụng GMP
a) Đối với dây chuyền
sản xuất các loại thuốc tiêm hoặc thuốc uống dạng dung dịch: đến ngày
31/12/2010. Đến thời hạn này, nếu không có chứng chỉ GMP, các sản phẩm đã sản
xuất chỉ được lưu hành đến 31/12/2012.
b) Đối với dây chuyền
sản xuất các loại thuốc bột cho uống hoặc trộn thức ăn: đến ngày 31/12/2012.
Đến thời hạn này, nếu không có chứng chỉ GMP, các sản phẩm đã sản xuất chỉ
được lưu hành đến 31/12/2013.
c) Đối với dây chuyền
sản xuất thuốc bột pha tiêm: đến ngày 31/12/2012. Đến thời hạn này, nếu
không có chứng chỉ GMP, các sản phẩm đã sản xuất chỉ được lưu hành đến
31/12/2014.
d) Đối với dây chuyền
sản xuất vắc xin: đến ngày 31/12/2014. Đến thời hạn này, nếu không có chứng
chỉ GMP, các sản phẩm đã sản xuất chỉ được lưu hành đến 31/12/2015.
Điều 5.
Phí, lệ phí kiểm tra và cấp giấy chứng nhận GMP
1. Cơ sở đăng ký kiểm
tra, chứng nhận GMP phải nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính. Phí, lệ phí nộp trực tiếp tại Cục Thú y hoặc chuyển khoản.
2. Cơ sở phải nộp phí
thẩm định khi nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra, chứng nhận GMP.
Chương II
ĐĂNG KÝ KIỂM TRA GMP
Điều 6.
Hình thức kiểm tra
1. Kiểm tra lần đầu
được thực hiện tại cơ sở sản xuất thuốc thú y lần đầu tiên đăng ký để được kiểm
tra và chứng nhận GMP, hoặc cơ sở có Giấy chứng nhận GMP bị thu hồi có nhu cầu
chứng nhận lại.
2. Kiểm tra đột xuất
được thực hiện khi phát hiện cơ sở sản xuất thuốc thú y có dấu hiệu vi phạm
nguyên tắc GMP hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
3. Tái kiểm tra GMP
thực hiện khi Giấy chứng nhận GMP hết hạn.
Điều 7.
Thẩm quyền kiểm tra và cấp giấy chứng nhận
1. Cục Thú y chịu
trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đăng ký kiểm tra GMP, thành lập đoàn
kiểm tra, tiến hành kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GMP cho cơ
sở sau khi kiểm tra đạt yêu cầu.
2. Thành phần đoàn
kiểm tra GMP do Cục Trưởng Cục Thú y quyết định, gồm các chuyên gia có kinh
nghiệm về GMP trong và ngoài ngành.
Điều 8.
Kiểm tra GMP lần đầu
1. Cơ sở sản xuất
thuốc thú y triển khai áp dụng GMP tiến hành sản xuất ít nhất 03 lô sản phẩm
trên mỗi dây chuyền đăng ký kiểm tra; để tự kiểm tra, đánh giá theo nguyên tắc,
tiêu chuẩn GMP, chuẩn bị hồ sơ đăng ký kiểm tra “Thực hành tốt sản xuất thuốc”.
Cơ sở sản xuất nộp 03
bộ hồ sơ về Cục Thú y. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đăng ký kiểm
tra GMP (Phụ lục 01);
b) Giấy đăng ký kinh
doanh hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp;
c) Sơ đồ tổ chức và
nhân sự của cơ sở: Sơ đồ tổ chức phải thể hiện rõ tên, chức danh, trình độ
chuyên môn kỹ thuật của các cán bộ phụ trách các bộ phận; quá trình công tác và
kinh nghiệm trong lĩnh vực được phân công của các cán bộ phụ trách các bộ phận
sản xuất, kiểm tra chất lượng, đảm bảo chất lượng, kho, cơ điện;
d) Sơ đồ vị trí và
thiết kế của nhà máy (xưởng sản xuất, phòng kiểm nghiệm, kho), bao gồm: Sơ đồ
mặt bằng tổng thể; Sơ đồ đường đi của công nhân; Sơ đồ đường đi của nguyên
liệu, bao bì, bán thành phẩm, thành phẩm; Sơ đồ hệ thống xử lý nước, cấp nước
phục vụ sản xuất; Sơ đồ hệ thống HVAC (phân bố AHU); Sơ đồ thể hiện các cấp độ
sạch của nhà máy; Sơ đồ chênh lệnh áp suất, nhiệt độ, ẩm độ giữa các phòng, các
khu vực; Sơ đồ hệ thống xử lý chất thải; Hệ thống phòng cháy chữa cháy;
đ) Chương trình, tài
liệu đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo GMP tại cơ sở;
e) Danh mục thiết bị
hiện có của nhà máy bao gồm: thiết bị sản xuất, thiết bị bảo quản và thiết bị
kiểm tra chất lượng thuốc (tên thiết bị, mã số, năm sản xuất, nước sản xuất và
tình trạng của thiết bị);
g) Danh mục các SOP;
h) Danh mục các mặt
hàng đang sản xuất hoặc dự kiến sản xuất (gồm tên thuốc, hoạt chất, dạng bào
chế, quy cách đóng gói);
i) Giấy xác nhận,
hoặc biên bản nghiệm thu phòng cháy, chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền nơi
đặt cơ sở sản xuất;
k) Báo cáo đánh giá
tác động môi trường được cơ quan quản lý nhà nước về môi trường phê duyệt;
l) Biên bản tự thanh
tra GMP, nội dung bao gồm: ngày tháng tiến hành thanh tra; Thành phần đoàn
thanh tra; Mục tiêu thanh tra; Tiến hành thanh tra; Đánh giá kết quả thanh tra:
nêu rõ các yêu cầu đã đạt được và các tồn tại; Đề xuất: nêu rõ phương án, kế
hoạch, biện pháp và thời gian cụ thể khắc phục những tồn tại của cơ sở;
m) Cơ sở mới thành
lập, đăng ký kiểm tra GMP phải nộp thêm chứng chỉ hành nghề sản xuất của Chủ cơ
sở hoặc người phụ trách kỹ thuật và chứng chỉ hành nghề kiểm nghiệm của người
phụ trách phòng Kiểm tra chất lượng.
2. Hồ sơ đăng ký kiểm
tra GMP phải có trang bìa và mục lục, được sắp xếp theo đúng trình tự của mục
lục, có phân cách giữa các phần. Các phần phân cách phải được đánh số thứ tự để
dễ tham khảo và có xác nhận của cơ sở đăng ký ở trang đầu tiên của mỗi phần
trong toàn bộ hồ sơ. Các loại giấy đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề,
giấy xác nhận hoặc biên bản nghiệm thu Phòng cháy chữa cháy, báo cáo đánh giá
tác động môi trường gửi kèm trong hồ sơ đăng ký, có thể nộp một trong
các loại sau:
- Bản chính;
- Bản sao hợp pháp
(bản sao có công chứng, chứng thực);
- Bản sao chụp
(photocopy) đồng thời phải xuất trình bản chính để kiểm tra trong
trường hợp nộp trực tiếp.
3. Thời hạn giải
quyết
a) Trong thời hạn 30
(ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Cục Thú y thẩm định
hồ sơ, yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ không đạt yêu cầu.
b) Trong thời hạn 60
(sáu mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Thú y ra quyết
định thành lập Đoàn kiểm tra GMP, đồng thời thông báo lịch kiểm tra cho cơ sở
và tiến hành kiểm tra.
c) Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Cục Thú y cấp giấy chứng
nhận GMP cho cơ sở đạt yêu cầu hoặc trả lời bằng văn bản nếu cơ sở không đạt
yêu cầu.
4. Quá trình kiểm tra
a) Các cơ sở khi được
kiểm tra GMP phải tiến hành báo cáo bằng sơ đồ, biểu đồ và các số liệu ngắn gọn
về tình hình hoạt động, công tác triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP.
b) Khi kiểm tra GMP,
các hoạt động phải đang được tiến hành.
c) Nội dung kiểm tra:
toàn bộ các hoạt động của cơ sở sản xuất thuốc theo các nguyên tắc, tiêu chuẩn
GMP, theo hồ sơ đăng ký của cơ sở và các qui định chuyên môn hiện hành.
Nội dung kiểm tra
được ghi vào Biên bản: 01 bản lưu tại cơ sở, 02 bản lưu tại Cục Thú y (Phụ lục
2).
Trong trường hợp cơ
sở không nhất trí với các ý kiến của đoàn kiểm tra, các ý kiến của cơ sở được
bảo lưu và ghi rõ trong biên bản.
5. Xử lý kết quả kiểm
tra
a) Trên cơ sở Biên
bản kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra đề nghị Cục trưởng cấp giấy chứng nhận GMP
đối với cơ sở đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP.
b) Đối với cơ sở về
cơ bản đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP nhưng còn một số tồn tại và có thể
khắc phục được trong thời gian ngắn. Đoàn kiểm tra yêu cầu cơ sở khắc phục, sửa
chữa. Trong thời hạn 02 (hai) tháng kể từ ngày được kiểm tra, cơ sở phải khắc
phục, sửa chữa và gửi báo cáo kết quả bằng văn bản về Cục Thú y. Trưởng Đoàn
kiểm tra xem xét, đề nghị Cục trưởng Cục Thú y cấp giấy chứng nhận GMP cho cơ
sở đáp ứng yêu cầu.
c) Đối với cơ sở chưa
đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP phải tiến hành khắc phục, sửa chữa các tồn
tại. Sau khi tự kiểm tra đánh giá, nếu đáp ứng tiêu chuẩn GMP cơ sở tiến hành
làm lại hồ sơ đăng ký theo quy định.
Điều 9.
Tái kiểm tra GMP
1. 03 tháng trước khi
giấy chứng nhận GMP hết hạn, cơ sở sản xuất phải chuẩn bị và gửi 03 bộ hồ sơ
đăng ký tái kiểm tra GMP về Cục Thú y. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đăng ký tái
kiểm tra GMP (Phụ lục 01);
b) Những thay đổi của
cơ sở trong 02 năm triển khai GMP;
c) Báo cáo khắc phục
các tồn tại trong kiểm tra lần trước;
d) Báo cáo về huấn
luyện, đào tạo của cơ sở;
đ) Báo cáo hoạt động
của cơ sở trong 02 năm;
e) Danh mục thiết bị
hiện có của nhà máy;
g) Danh mục các mặt
hàng đang sản xuất;
h) Danh mục các SOP;
i) Giấy xác nhận,
hoặc biên bản nghiệm thu phòng cháy, chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền nơi
đặt cơ sở sản xuất;
k) Báo cáo đánh giá
tác động môi trường được cơ quan quản lý nhà nước về môi trường phê duyệt;
l) Biên bản tự thanh
tra và đánh giá của cơ sở trong đợt tự thanh tra gần nhất (trong vòng 03 tháng)
về triển khai GMP.
2. Hình thức hồ sơ,
thời hạn giải quyết, quá trình kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra theo quy định
tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 8 Thông tư này.
Điều 10.
Hiệu lực của Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận GMP
có giá trị 02 năm kể từ ngày cấp.
Điều 11.
Thu hồi Giấy chứng nhận GMP
1. Cơ sở được cấp
giấy chứng nhận GMP có trách nhiệm duy trì điều kiện sản xuất của nhà máy theo
đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP trong suốt thời gian hiệu lực của giấy chứng
nhận GMP.
2. Thu hồi Giấy chứng
nhận GMP trong những trường hợp sau:
a) Kết quả kiểm tra
đột xuất phát hiện cơ sở có vi phạm nguyên tắc GMP, gây ảnh hưởng nghiêm trọng
tới chất lượng sản phẩm thuốc.
b) Cơ sở từ chối kiểm
tra khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu từ 02 (hai lần) trở lên.
3. Quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận GMP được làm thành 02 (hai) bản: 01 (một) bản gửi cơ sở bị thu
hồi và 01 (một) lưu tại cơ quan kiểm tra.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Điều 13.
Tổ chức thực hiện
Cục Thú y có trách
nhiệm phổ biến, hướng dẫn Tổ chức đăng ký kiểm tra GMP thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc các Tổ chức phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Cục Thú y) để kịp thời điều chỉnh, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Công báo Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ NN & PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL(Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế Bộ NN & PTNT;
- Sở NN & PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Chi cục Thú y các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, Cục Thú y.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Diệp Kỉnh Tần
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|