BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07/2004/TT-BGD&ĐT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2004
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THANH TRA TOÀN DIỆN TRƯỜNG PHỔ THÔNG VÀ THANH TRA
HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG
Để triển khai thực hiện công tác thanh tra đối với
trường phổ thông theo quy định của Luật Giáo dục, căn cứ Nghị định số
101/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Thanh tra giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thanh tra
toàn diện trường phổ thông công lập, ngoài công lập, bao gồm các trường tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo
viên phổ thông như sau:
A. THANH TRA TOÀN DIỆN TRƯỜNG
PHỔ THÔNG
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Đánh giá toàn diện tình hình các trường phổ
thông trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu với quy định của Luật Giáo dục và các văn
bản pháp quy hướng dẫn thực hiện của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về mục
tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên
môn; quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các quy định về điều
kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục.
2. Qua thanh tra, đánh giá đúng thực trạng
tình hình nhà trường, đôn đốc việc tuân thủ các quy định của pháp luật về giáo
dục; tư vấn các giải pháp khả thi để phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết
điểm, phấn đấu thực hiện phương hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa hoạt
động giáo dục. Đồng thời, kiến nghị với các cấp quản lý nhà nước điều chỉnh, bổ
sung các chính sách và quy định nhằm thúc đẩy việc nâng cao hiệu lực quản
lý giáo dục.
II. NỘI DUNG THANH TRA
Nội dung thanh tra được xác định theo quy định của
Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trường và quy định tại các văn bản pháp quy khác có
liên quan, với các nội dung chủ yếu sau đây đối với trường phổ thông.
1. Đội ngũ giáo viên, cán bộ và nhân viên
Số lượng, chất lượng cán bộ, giáo viên, nhân
viên và tình hình bố trí, sử dụng.
2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
- Phòng học, phòng làm việc và phòng chức năng.
- Trang thiết bị trong phòng học, thư viện,
phòng thí nghiệm, thực hành, tình hình trang bị và sử dụng máy vi tính, việc
kết nối mạng internet và khai thác, sử dụng.
- Sân chơi, bãi tập, bể bơi, dụng cụ thể dục thể
thao, khu vệ sinh, khu để xe, khu vực bán trú (nếu có).
- Diện tích khuôn viên và thủ tục pháp lý về quyền
sử dụng đất đai.
- Cảnh quan trường học: cổng trường, tường rào,
vườn hoa, cây xanh, vệ sinh học đường, công trình cấp thoát nước và môi trường
sư phạm.
- Kinh phí dành cho hoạt động giảng dạy, giáo dục.
3. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ của nhà
trường
3.1. Kế hoạch phát triển giáo dục.
- Thực hiện chỉ tiêu, số lượng học sinh từng lớp,
khối lớp và toàn trường.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và tham
gia xoá mù chữ trong cộng đồng.
- Hiệu quả đào tạo của nhà trường.
- Thực hiện quy định tuyển sinh và quy định về mở
trường lớp ngoài công lập.
3.2. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch
giáo dục đạo đức trong và ngoài giờ lên lớp (chú ý: việc chấp hành luật giao
thông, bảo vệ an toàn đường sắt,...).
- Hoạt động giáo dục đội viên, đoàn viên của các
đoàn thể.
- Hoạt động của giáo viên chủ nhiệm.
- Việc kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
- Kết quả hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh.
3.3. Hoạt động và chất lượng giảng dạy, học tập
các môn văn hoá: thực hiện quy định về chương trình, nội dung, kế hoạch giảng dạy
các môn văn hoá (chú ý phát hiện việctăng giảm số tiết học; thay đổi tiến độ
thực hiện chương trình; tự ý thêm bớt các kỳ thi, kiểm tra; thực hiện quy định
về học 2 buổi / ngày, về môn tự chọn - nếu có).
- Chất lượng giảng dạy của giáo viên qua dự giờ
thăm lớp và tình hình đổi mới phương pháp giảng dạy, đặc biệt là việc bảo đảm
yêu cầu thí nghiệm, thực hành.
- Kết quả học tập của học sinh: tỷ lệ học sinh
giỏi, khá, trung bình; tỷ lệ tốt nghiệp, vào đại học, cao đẳng, chuyển cấp (lên
lớp 6, lớp 10).
3.4. Chất lượng các hoạt động giáo dục khác: thực
hiện quy định về chương trình, nội dung, kế hoạch các hoạt động giáo dục thể
chất; giáo dục thẩm mỹ; giáo dục lao động, hướng nghiệp, dạy nghề; giáo dục quốc
phòng; giáo dục ngoài giờ lên lớp.
4. Công tác quản lý của hiệu trưởng
4.1. Xây dựng kế hoạch năm học.
4.2. Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên.
- Quản lý kỷ luật lao động, việc tuân thủ quy định
về dạy thêm, học thêm, việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng; chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
- Bồi dưỡng chuyên môn, ngoại ngữ, tin học cho
cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Việc thực hiện kiểm tra nội bộ của nhà trường
theo quy định:
Mỗi năm học, hiệu trưởng phải tiến hành kiểm tra
toàn diện ít nhất 1/3 tổng số giáo viên và tất cả giáo viên còn lại được kiểm
tra theo chuyên đề. Xem xét hồ sơ kiểm tra và việc xử lý kết quả kiểm tra của
hiệu trưởng.
- Công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo
viên và nhân viên theo quy định.
4.3. Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của
nhà trường.
- Công tác quản lý hành chính: việc cập nhật,
soát xét, quản lý các hồ sơ, sổ sách theo quy định của Điều lệ nhà trường.
- Quản lý thu, chi, sử dụng các nguồn tài chính;
xây dựng, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất và thiết bị trường học.
4.4. Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối
với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và thực hiện Quy chế dân chủ trong
hoạt động của nhà trường do Bộ GD&ĐT ban hành.
4.5. Công tác tham mưu với cơ quan quản lý cấp
trên, với chính quyền địa phương và công tác xã hội hoá giáo dục.
4.6. Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh.
- Số lượng học sinh (so với đầu năm học: tỷ lệ bỏ
học và nguyên nhân bỏ học).
- Khen thưởng, kỷ luật học sinh.
- Xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh,
danh sách học sinh lưu ban, bỏ học và danh sách học sinh được lên lớp.
- Quản lý, hướng dẫn việc học thêm theo quy định,
tránh quá tải.
- Quản lý lớp học 2 buổi/ngày và bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm (nếu có).
4.7. Phối hợp công tác giữa nhà trường với các
đoàn thể quần chúng.
III. PHƯƠNG PHÁP THANH TRA
1. Kế hoạch thanh tra
Các Sở và Phòng GD&ĐT cấp huyện mỗi năm học
tiến hành thanh tra toàn diện từ 20% đến 25% tổng số các trường trực thuộc, bảo
đảm 5 năm mỗi trường được thanh tra toàn diện ít nhất một lần. Thanh tra Sở,
Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch thanh tra cả năm học và từng học kỳ. Kế hoạch
thanh tra chỉ báo trước cho nhà trường sớm nhất một tuần trước khi tiến hành.
Trong trường hợp cần thiết, Chánh Thanh tra Sở hay Trưởng phòng GD&ĐT cấp
huyện có thể quyết định thanh tra đột xuất.
2. Lực lượng thanh tra
- Trưởng đoàn thanh tra.
+ Đối với đoàn của Phòng GD&ĐT cấp huyện:
lãnh đạo Phòng hoặc chuyên viên phụ trách công tác thanh tra.
+ Đối với đoàn của Sở GD&ĐT: lãnh đạo Sở hoặc
lãnh đạo Thanh tra Sở.
- Tham gia đoàn là các thanh tra viên, cán bộ và
cộng tác viên thanh tra.
- Số lượng thành viên đoàn thanh tra bố trí từ 5
đến 15 người. Căn cứ đặc điểm của đối tượng thanh tra, việc lựa chọn cán bộ và
bố trí số lượng thành viên của đoàn thanh tra phải đáp ứng được yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ.
- Thời gian thanh tra từ 3 đến 5 ngày.
3. Trình tự, thủ tục thanh tra (theo
Quy chế Đoàn thanh tra ban hành kèm theo Quyết định số 1776/TTNN ngày
21/12/1996 của Tổng Thanh tra Nhà nước).
3.1. Công tác chuẩn bị.
- Tập hợp thông tin về nhà trường để xác định những
nội dung nào đã có đủ thông tin và hồ sơ cần thiết có thể lấy đó làm căn cứ
đánh giá và dự kiến những nội dung cần tập trung thanh tra, những vấn đề cần đi
sâu xem xét, kiểm tra.
- Lập kế hoạch thanh tra: mục đích, yêu cầu, nội
dung, thành phần đoàn và phân công phân nhiệm, phương pháp thanh tra, thời gian
thanh tra.
- Thông báo với nhà trường và chính quyền địa
phương (trừ thanh tra đột xuất).
- Ra văn bản quyết định thanh tra:
+ Giám đốc hoặc Chánh Thanh tra Sở ký quyết định
thanh tra của Sở GD&ĐT.
+ Trưởng phòng ký quyết định thanh tra của Phòng
GD&ĐT cấp huyện.
- Họp đoàn để thống nhất kế hoạch, phương pháp
công tác và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đoàn viên.
- Chuẩn bị các mẫu biên bản, đề kiểm tra chất lượng
văn hoá, phiếu thăm dò, phiếu trắc nghiệm, phiếu khảo sát và các tài liệu cần
thiết khác.
- Chuẩn bị kinh phí và bố trí phương tiện cho
đoàn thanh tra.
3.2. Tiến hành thanh tra.
- Đoàn công bố Quyết định, thông báo kế hoạch
thanh tra với lãnh đạo nhà trường và cán bộ phụ trách các bộ phận, đại diện tổ
chức Đảng, các đoàn thể (có biên bản làm việc, ghi đầy đủ, chi tiết ý kiến của
đối tượng thanh tra).
- Nghe hiệu trưởng báo cáo tình hình nhà trường
và kết quả thực hiện nhiệm vụ từ đầu năm học đến thời điểm kiểm tra.
- Đoàn thanh tra chia thành các bộ phận để tiến
hành kiểm tra.
- Từng bộ phận tiến hành thông báo kết quả kiểm
tra, đánh giá; trao đổi với đối tượng thanh tra để tư vấn các giải
pháp; kiến nghị với đối tượng thanh tra và các cơ quan có thẩm quyền nhằm thúc
đẩy việc thực hiện nhiệm vụ của nhà trường.
- Hội ý đoàn để tổng hợp kết quả kiểm tra từ các
bộ phận, chuẩn bị nội dung làm việc với nhà trường và các cơ quan có liên quan.
- Trưởng đoàn thông báo dự thảo kết luận thanh
tra với nhà trường (thành phần như trên, có biên bản làm việc, ghi đầy đủ,
chi tiết ý kiến của đối tượng thanh tra).
3.3. Kết thúc thanh tra.
- Hoàn thành văn bản kết luận thanh tra.
- Tập hợp hồ sơ cuộc thanh tra: biên bản của các
bộ phận và biên bản tổng hợp thanh tra toàn diện nhà trường có chữ ký của đoàn
thanh tra cùng đại diện của đối tượng thanh tra và các hồ sơ liên quan.
3.4. Các công việc cần tiếp tục tiến hành sau cuộc
thanh tra.
- Thông báo kết quả thanh tra bằng văn bản đến đối
tượng thanh tra, cơ quan chủ quản, chính quyền địa phương và các cơ quan có
liên quan.
- Theo dõi việc thực hiện kiến nghị của đoàn
thanh tra. Nếu xét thấy cần thiết, cấp quyết định thanh tra có thể kiểm tra việc
thực hiện kiến nghị của đoàn thanh tra.
IV. ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI
1. Nguyên tắc chung
- Việc đánh giá nhà trường phải lấy kết quả thực
hiện các nhiệm vụ của nhà trường, đặc biệt là chất lượng, hiệu quả giáo dục và
chất lượng quản lý của hiệu trưởng làm căn cứ chủ yếu; căn cứ kết quả xếp
loại từng nội dung để xếp loại chung.
- Đánh giá trên cơ sở xác định mức độ thực hiện
các nhiệm vụ của nhà trường và công tác quản lý của hiệu trưởng theo các văn bản
quy định nhưng có xét đến điều kiện thực tế của địa phương và hoàn cảnh cụ thể
của nhà trường.
- Xếp loại 4 nội dung và xếp loại chung theo 4 mức:
tốt, khá, đạt yêu cầu, chưa đạt yêu cầu; đối chiếu với quy định về trường
chuẩn quốc gia để đánh giá thực trạng.
2. Xếp loại khi kết thúc thanh tra
a. Nguyên tắc xếp loại: căn cứ 4 nội dung
thanh tra nêu ở mục A.II.
Nhà trường được xếp loại nào thì cả 2 nội dung:
3 (thực hiện các nhiệm vụ) và 4 (công tác quản lý của hiệu trưởng) đều phải được
xếp từ loại đó trở lên; các nội dung: 1 (đội ngũ) và 2 (cơ sở vật chất kỹ thuật)
có thể thấp hơn một bậc.
b. Xếp loại cụ thể:
- Tốt: các nội dung 3 và 4 xếp loại tốt,
1 và 2 khá trở lên.
- Khá: các nội dung 3 và 4 xếp loại khá
trở lên, 1 và 2 đạt yêu cầu trở lên.
- Đạt yêu cầu: các nội dung 3 và 4 xếp loại
đạt yêu cầu trở lên, 1 và 2 có thể xếp loại chưa đạt yêu cầu.
- Chưa đạt yêu cầu: các trường hợp còn lại.
B. THANH TRA HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM
CỦA GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích.
Đánh giá khách quan, toàn diện chất lượng hoạt động
sư phạm của giáo viên để tư vấn biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy;
đôn đốc việc tuân thủ quy chế chuyên môn; xác định một trong những căn cứ quan
trọng phục vụ cho việc bố trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng và đãi ngộ giáo viên một
cách hợp lý.
2. Yêu cầu.
Hoạt động thanh tra phải đạt hai yêu cầu sau
đây:
- Kiểm tra và đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng
dạy của giáo viên đối chiếu với quy định của chương trình, nội dung, phương
pháp và kế hoạch giảng dạy.
- Xem xét hoạt động của giáo viên, phát hiện các
tiềm năng, hạn chế, yếu kém, giúp phát triển các khả năng, sở trường vốn có và
khắc phục hạn chế, thiếu sót.
II. NỘI DUNG THANH TRA
1. Trình độ nghiệp vụ sư phạm
1.1 Trình độ nắm yêu cầu của nội dung, chương
trình, kiến thức, kỹ năng, thái độ cần xây dựng cho học sinh.
1.2 Trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy,
giáo dục.
2. Việc thực hiện quy chế chuyên môn
2.1 Thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy,
giáo dục.
2.2 Soạn bài, chuẩn bị đồ dùng dạy học theo quy
định.
2.3 Kiểm tra học sinh và chấm bài theo quy định.
2.4 Bảo đảm thực hành thí nghiệm.
2.5 Bảo đảm các hồ sơ chuyên môn theo quy định.
2.6 Tự bồi dưỡng và tham dự các hình thức bồi dưỡng
nghiệp vụ.
2.7 Tuân thủ quy định về dạy thêm, học thêm (có
vi phạm hay không vi phạm).
3. Kết quả giảng dạy
3.1Điểm kiểm tra hoặc kết quả đánh giá môn học
(có môn học không cho điểm, chỉ đánh giá bằng nhận xét) của học sinh từ đầu
năm học đến thời điểm thanh tra.
3.2 Kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng học
sinh của cán bộ thanh tra.
3.3 Kết quả kiểm tra chất lượng các lớp giáo
viên dạy so với chất lượng chung của toàn trường, của địa phương trong năm học
đó.
3.4 So sánh với kết quả học tập của học sinh các
năm học trước: tỷ lệ lên lớp, tốt nghiệp, học sinh giỏi và mức độ tiến bộ so
với lúc giáo viên mới nhận lớp.
4. Việc thực hiện các nhiệm vụ khác
Hiệu trưởng đánh giá giáo viên bằng một phiếu về
công tác chủ nhiệm lớp (nếu có) và các công tác khác được phân công, xếp
làm 4 loại (nói ở mục IV).
III. PHƯƠNG PHÁP THANH TRA
1. Kế hoạch thanh tra
- Mỗi năm học, Sở và Phòng GD&ĐT cấp huyện
thanh tra ít nhất 20% tổng số giáo viên của các trường trực thuộc (5 năm mỗi
giáo viên được thanh tra ít nhất 1 lần).
- Thanh tra Sở và Phòng GD&ĐT cấp huyện xây
dựng kế hoạch thanh tra giáo viên cả năm học và từng học kỳ. Chỉ báo trước cho
giáo viên sớm nhất là một tuần trước khi tiến hành thanh tra. Trong trường hợp
cần thiết, Chánh Thanh tra Sở hoặc Trưởng phòng GD&ĐT cấp huyện có thể quyết
định tiến hành thanh tra đột xuất.
- Việc thanh tra giáo viên do một thanh tra viên
hoặc cộng tác viên thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục thanh tra
2.1. Chuẩn bị.
Cán bộ thanh tra phải chuẩn bị chu đáo, nắm vững
yêu cầu, nội dung thanh tra.
2.2. Tiến hành thanh tra.
- Dự các giờ dạy của giáo viên: đối với tiểu học,
dự một tiết toán, một tiết tiếng Việt và một tiết môn học khác; đối với trung học,
dự ít nhất hai tiết, trong trường hợp vẫn chưa quyết định được việc xếp loại
thì dự tiết thứ ba (việc xếp loại tiết dạy theo hướng dẫn riêng, chia làm 4
loại: tốt hoặc giỏi; khá; đạt yêu cầu hoặc trung bình; chưa đạt yêu cầu hoặc yếu)
và rút kinh nghiệm với giáo viên sau khi dự giờ.
- Kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh.
- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của giáo viên và hồ
sơ của nhà trường để đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.
- Thu thập các thông tin về chất lượng học tập của
học sinh qua hồ sơ của trường để đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên.
2.3. Trao đổi với giáo viên được thanh tra.
Trao đổi kinh nghiệm, gợi ý, khuyến nghị, thông
báo kết quả xếp loại để giúp giáo viên biết tự đánh giá và định hướng phấn đấu
nâng cao chất lượng giảng dạy.
2.4. Hoàn thiện hồ sơ thanh tra giáo viên: biên
bản thanh tra, các phiếu dự giờ dạy của giáo viên, phiếu đánh giá của hiệu trưởng
(nói ở mục II.4).
IV. ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI KHI KẾT
THÚC THANH TRA
Xếp vào một trong bốn loại: tốt, khá, đạt yêu
cầu và chưa đạt yêu cầu.
Việc xếp loại chung dựa trên cơ sở kết quả xếp
loại từng nội dung.
1. Đánh giá trình độ nghiệp vụ sư phạm
Xếp loại trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo
viên căn cứ vào kết quả xếp loại các giờ dạy đã được cán bộ thanh tra dự và rút
kinh nghiệm với giáo viên.
2. Đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn
Đánh giá chung việc thực hiện quy chế chuyên môn
xếp vào loại nào thì các nội dung 2.1, 2.2, 2.3 phải đạt loại đó trở lên, 4 nội
dung còn lại có thể thấp hơn 1 bậc.
3. Đánh giá kết quả giảng dạy
Việc đánh giá kết quả giảng dạy thông qua đánh
giá kết quả học tập của học sinh, căn cứ vào điểm kiểm tra hoặc kết quả đánh
giá bằng nhận xét từng môn học của giáo viên, kết quả kiểm tra khảo sát của
cán bộ thanh tra, so sánh với năm học trước và chất lượng chung toàn trường.
4. Đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ khác
Hiệu trưởng cung cấp cho cán bộ thanh tra một
phiếu đánh giá xếp loại giáo viên về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao (đã
nói tại mục II.4 ở trên).
5. Đánh giá chung và xếp loại khi kết thúc
thanh tra
a. Nguyên tắc đánh giá: căn cứ 4 nội dung
thanh tra nêu ở mục B.II.
- Xếp loại theo nguyên tắc tổng hợp, không lấy mặt
này bù mặt kia, nếu có mặt đạt tốt thì được ghi nhận và biểu dương.
- Giáo viên được xếp loại nào thì cả hai nội
dung 1 (nghiệp vụ sư phạm) và nội dung 2 (thực hiện quy chế) đều phải được xếp
từ loại đó trở lên. Nội dung 3 (kết quả giảng dạy) và nội dung 4 (thực hiện các
nhiệm vụ khác) có thể thấp hơn một bậc.
b. Xếp loại cụ thể:
- Tốt: các nội dung 1 và 2 đều đạt tốt, 3
và 4 đạt khá trở lên.
- Khá: các nội dung 1 và 2 đều đạt khá trở
lên, 3 và 4 đạt yêu cầu trở lên.
- Đạt yêu cầu: các nội dung 1 và 2 đều đạt
yêu cầu trở lên, 3 và 4 có thể chưa đạt yêu cầu.
- Chưa đạt yêu cầu: các trường hợp còn lại.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giám đốc các Sở GD&ĐT bổ nhiệm cộng tác viên
thanh tra với nhiệm kỳ 2 năm. Đội ngũ cộng tác viên thanh tra được lựa chọn từ
những cán bộ của cơ quan Sở, Phòng GD&ĐT cấp huyện, cán bộ quản lý có kinh
nghiệm của cơ sở và giáo viên có năng lực chuyên môn tốt, tinh thần trách nhiệm
cao, có uy tín trong đội ngũ giáo viên. Về số lượng cộng tác viên thanh tra, cần
bảo đảm bình quân 50 giáo viên chọn một cộng tác viên thanh tra để có đủ lực lượng
tiến hành thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên và thanh tra toàn diện trường
phổ thông theo chỉ tiêu quy định.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo.
Thông tư này thay thế Thông tư số 13/GD-ĐT ngày
12/9/1994 về hướng dẫn thanh tra nhà trường và giáo viên tiểu học và Thông tư số
12/GD-ĐT ngày 4/8/1997 về hướng dẫn thanh tra nhà trường và giáo viên trung học
của Bộ GD&ĐT.
Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
các địa phương cần phản ánh kịp thời để Bộ GD&ĐT xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (để b/cáo)
- VP Quốc hội (để b/cáo)
- Bộ Tư pháp (để b/cáo)
- UBVHGDTNTNNĐ của Quốc hội (để b/cáo)
- Ban Khoa giáo TW (để b/cáo)
- TT Nhà nước (để b/cáo)
- Bộ trưởng và các TT (để b/cáo)
- Các Vụ TH, GDTrH, PC (để th/hiện)
- Các Sở GD&ĐT (để th/hiện)
- Công báo
- Lưu VP, TTr
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Vọng
|