Thông tư 06/2012/TT-BTTTT quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Số hiệu 06/2012/TT-BTTTT
Ngày ban hành 05/06/2012
Ngày có hiệu lực 01/08/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thông tin và Truyền thông
Người ký Nguyễn Bắc Son
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2012/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2012

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 9 tháng 6 năm 2000;

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông; và Nghị định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư Quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc quản lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Thông tin và Truyền thông bao gồm xác định danh mục, giao/tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; khen thưởng và xử lý vi phạm.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ là những vấn đề khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông cần được giải quyết do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức xác định trên cơ sở căn cứ vào các định hướng khoa học và công nghệ ưu tiên, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu của Nhà nước và căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, được tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài, dự án, chương trình khoa học và công nghệ; hoặc các nhiệm vụ khác bổ trợ cho việc thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.

2. Đề tài khoa học và công nghệ là những nội dung nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ, nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ. Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, chương trình khoa học và công nghệ.

3. Dự án khoa học và công nghệ là những nội dung tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ; áp dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội. Dự án có thể độc lập hoặc thuộc chương trình khoa học và công nghệ.

4. Chương trình khoa học và công nghệ bao gồm một nhóm các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, được tập hợp theo một mục đích xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ cụ thể hoặc ứng dụng trong thực tiễn.

5. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở là những nội dung nghiên cứu ở cấp cơ sở, phù hợp với định hướng quản lý của Bộ, có giá trị thực tế để giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp hoạt động của tổ chức và thúc đẩy phát triển lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Điều 4. Các phương thức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được thực hiện theo hai phương thức: giao trực tiếp hoặc tuyển chọn.

2. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức, cá nhân đăng ký và có đủ điều kiện triển khai, thực hiện theo phương thức tuyển chọn để đạt hiệu quả cao nhất.

Điều 5. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Có giá trị khoa học, giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển lĩnh vực thông tin và truyền thông.

2. Có giá trị thực tiễn, kết quả nghiên cứu có khả năng ứng dụng thực tế.

3. Có tính khả thi.

Điều 6. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của nhiệm vụ, đủ điều kiện về nhân lực, thiết bị và cơ sở vật chất cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả.

[...]