Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Thông tư 06/2007/TT-BKH hướng dẫn thực hiện Nghị định 140/2006/NĐ-CP quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Số hiệu 06/2007/TT-BKH
Ngày ban hành 27/08/2007
Ngày có hiệu lực 19/09/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Người ký Võ Hồng Phúc
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
*******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 06/2007/TT-BKH

Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2007

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 140/2006/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHÂU LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 140/2006/NĐ-CP như sau:

I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH

Thông tư này hướng dẫn chi tiết thực hiện một số nội dung được quy định tại Điều 1, Điều 6, Điều 7 và những nội dung khác có liên quan của Nghị định số 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển (sau đây gọi tắt là Nghị định), bao gồm:

a) Quy định về các loại chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định;

b) Quy định về nội dung bảo vệ môi trường trong giai đoạn lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển;

c) Quy định về nội dung bảo vệ môi trường trong giai đoạn thẩm định và phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển;

d) Kinh phí lập và thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường.

II. QUY ĐỊNH VỀ CÁC LOẠI CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN THUỘC PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA NGHỊ ĐỊNH

1. Các loại chiến lược phát triển tại Điều 1 Khoản 2 của Nghị định được quy định cụ thể như sau:

1.1. Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của cả nước (thường là 10 năm và tầm nhìn 10 năm tiếp theo);

1.2. Chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực của cả nước (bao gồm cả các phân ngành của ngành và lĩnh vực đó), cụ thể như sau: công nghiệp; nông, lâm nghiệp; thủy sản, thương mại; du lịch; bưu chính viễn thông; giao thông vận tải; thủy lợi; xây dựng (cấp thoát nước, phát triển đô thị); y tế; giáo dục, đào tạo; thể dục, thể thao; khoa học và công nghệ; tài nguyên (bao gồm tài nguyên đất, tài nguyên nước và tài nguyên khoáng sản); quốc phòng, an ninh;

1.3. Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội các vùng kinh tế – xã hội và các lãnh thổ đặc biệt (vùng kinh tế trọng điểm; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của cả nước, hành lang kinh tế, vành đai kinh tế).

2. Các loại quy hoạch phát triển quy định tại Điều 1 Khoản 3 của Nghị định bao gồm:

2.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội:

a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của các vùng kinh tế – xã hội, các lãnh thổ đặc biệt (vùng kinh tế trọng điểm; khu kinh tế; khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của cả nước; hành lang kinh tế, vành đai kinh tế);

b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2.2. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, bao gồm:

a) Quy hoạch quốc gia các ngành, lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật thiết yếu: mạng lưới quốc lộ (bao gồm hệ thống đường cao tốc, đường quốc lộ); đường sắt; hệ thống sân bay; hệ thống cảng biển; hệ thống cảng sông; hệ thống các công trình ngầm; hệ thống các công trình xử lý chất thải (bao gồm cả chất thải nguy hại); hệ thống thủy lợi; hệ thống cảng cá, bến cá, chợ cá và khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu thuyền;

b) Quy hoạch quốc gia các ngành, lĩnh vực kết cấu hạ tầng xã hội: mạng lưới các trường đại học; mạng lưới bệnh viện; hệ thống cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe; thể dục thể thao;

c) Quy hoạch quốc gia một số ngành, lĩnh vực sản xuất khác, bao gồm: sản xuất điện, giấy, xi măng, thép, kim loại màu, thuốc lá, rượu-bia-nước giải khát; thăm dò, khai thác và sử dụng tổng hợp tài nguyên nước; thăm dò khai thác và chế biến nguyên liệu sản xuất phân bón, đá vôi làm xi măng, than, dầu khí, quặng sắt, bô xít, kim loại quý hiếm; đóng và sửa chữa tàu thuyền; sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm điện tử và công nghệ thông tin, sản phẩm cơ khí chế tạo và động cơ, sản phẩm hóa chất, sản phẩm nông nghiệp xất khấu; sản xuất và lắp ráp ô tô, xe máy; phát triển nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy, hải sản;

d) Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; quy hoạch chuyên ngành khác phục vụ cho đô thị (quy hoạch cấp, thoát nước; quy hoạch vệ sinh môi trường).

đ) Quy hoạch sử dụng đất các vùng kinh tế – xã hội;

e) Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng (rừng sản xuất, rừng đặc dụng và rừng phòng hộ) cấp liên vùng, liên tỉnh;

g) Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông quy mô liên tỉnh;

h) Quy hoạch phát triển quốc gia thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Trong từng thời kỳ, danh mục các ngành, lĩnh vực cần phải lập quy hoạch phát triển do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

[...]