Thông tư 05-TT/NC-1996 hướng dẫn thi hành Nghị định 14/CP-1996 về quản lý giống vật nuôi do Bộ Thuỷ sản ban hành

Số hiệu 05-TT/NC
Ngày ban hành 10/10/1996
Ngày có hiệu lực 10/10/1996
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thuỷ sản
Người ký Nguyễn Tấn Trịnh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ THUỶ SẢN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 05-TT/NC

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 1996

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THUỶ SẢN SỐ 05-TT/NC NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH 14/CP NGÀY 19/3/1996 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC QUẢN LÝ GIỐNG VẬT NUÔI

Thi hành Nghị định 14/CP của Chính phủ về quản lý giống vật nuôi, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn cụ thể trong lĩnh vực thuỷ sản như sau:

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Giống nuôi thuỷ sản bao gồm:

(1) Giống gốc, giống ông bà, giống bố mẹ được chọn tạo từ các giống đã được thuần hoá gia hoá trong nước hoặc nhập từ nước ngoài.

(2) Giống bố mẹ, giống nhỏ để nuôi lớn thành thương phẩm được chọn lọc trong quần đàn giống tự nhiên như tôm he, cua biển, trai ngọc, sò, nghêu, bào ngư, điệp...

(3) Các sản phẩm của giống như: Tinh dịch, trứng thụ tinh.

Đối tượng thi hành Nghị định 14/CP của Chính phủ về quản lý giống nuôi thuỷ sản là: các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoạt động trong các lĩnh vực bảo tồn, bồi dục phát triển tài nguyên giống; nghiên cứu chọn tạo giống, khảo nghiệm để công nhận giống mới; sản xuất kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu giống và quản lý chất lượng giống nuôi thuỷ sản.

B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH GIỐNG NUÔI THUỶ SẢN

- Cơ sở sản xuất kinh doanh giống nuôi thuỷ sản phải có đủ các điều kiện sau:

1. Là cơ sở chọn lọc và nhân thuần chủng những giống nuôi hoặc tạo ra con lai có định hướng phù hợp với mục tiêu chọn tạo giống nhằm không ngừng nâng cao phẩm chất giống.

2. Sản xuất kinh doanh các giống nuôi nằm trong danh mục giống nuôi thuỷ sản do Bộ Thuỷ sản công bố hàng năm; gồm những giống cần được bảo tồn để chọn lọc, bồi dục, sản xuất và những giống cần được loại bỏ (phụ lục 1, 2).

3. Có đủ điều kiện về địa điểm sản xuất thích hợp, ao, bể nuôi, nguồn nước, thức ăn, phòng trị bệnh theo quy định, tiêu chuẩn, quy trình của ngành Thuỷ sản. Nguồn nước thải ra phải xử lý: qua ao lắng, lọc, đảm bảo vệ sinh môi trường chung của cộng đồng.

4. Cơ sở nuôi giống gốc, giống ông bà phải có kỹ sư thuỷ sản chuyên trách kỹ thuật và phải có giấy phép của Bộ Thuỷ sản cấp.

5. Cơ sở nuôi giống bố mẹ phải có người chuyên trách kỹ thuật có trình độ trung cấp thuỷ sản trở lên và phải có giấy phép của ngành Thuỷ sản cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.

6. Cơ sở sản xuất giống gốc, giống ông bà, giống bố mẹ phải thường xuyên theo dõi về năng suất, chất lượng cá thể, quần đàn giống, thực hiện đánh dấu và vào sổ đăng ký quản lý giống theo đúng mẫu quy định thống nhất của Bộ Thuỷ sản.

II. HỆ THỐNG GIỐNG NUÔI THUỶ SẢN

Bộ Thuỷ sản quy hoạch, xây dựng hệ thống giống nuôi thuỷ sản từ Trung ương đến địa phương, bao gồm 2 khu vực sau:

Khu vực giống quốc gia gồm:

1. Các Trung tâm giống trực thuộc Bộ làm nhiệm vụ:

- Chọn tạo giống, lưu giữ, nuôi dưỡng giống gốc để nhân ra giống ông bà cấp cho các Trung tâm, trại giống của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Chuyển giao giống mới, công nghệ mới về giống, về thức ăn, phòng trị bệnh, quản lý môi trường... cho các tỉnh, thành phố.

2. Các Trung tâm giống khu vực trực thuộc Sở Thuỷ sản - Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn làm nhiệm vụ:

- Nhận giống thuần chủng từ Trung tâm giống của Bộ, lưu giữ và nhân ra, chuyển giao giống mới, công nghệ mới cho người sản xuất.

- Chọn lọc, lưu giữ và nhân ra các dòng, các sản phẩm giống của địa phương.

Cơ sở giống quốc gia là đơn vị sự nghiệp có thu, được Nhà nước đầu tư vốn, trợ giá giống gốc, giống ông bà theo kế hoạch hàng năm.

[...]