Thông tư 05/2014/TT-UBDT về rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc

Số hiệu 05/2014/TT-UBDT
Ngày ban hành 10/12/2014
Ngày có hiệu lực 24/01/2015
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Giàng Seo Phử
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 05/2014/TT-UBDT

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2014

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN DÂN TỘC

Căn cứ Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật s 01/2012/UBTVQH13 ngày 22 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thng hóa văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định về rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về trình tự, trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các vụ, đơn vị về rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là văn bản) thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc có liên quan đến việc rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc.

Điều 3. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm về rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản

1. Trách nhiệm về rà soát, hệ thống hóa văn bản

Tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình ban hành, liên tịch ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc, bao gồm:

a) Luật, nghị quyết của Quốc hội;

b) Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

c) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;

d) Nghị định của Chính phủ;

đ) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

e) Thông tư của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi là Bộ trưởng, Chủ nhiệm);

g) Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;

h) Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Chủ nhiệm với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân ti cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;

i) Các hình thức văn bản khác được ban hành trước ngày Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 có hiệu lực.

2. Trách nhiệm về hợp nhất văn bản

Tổ chức thực hiện hp nhất văn bản và ký xác thực văn bản hp nhất đi với văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội do Ủy ban Dân tộc chủ trì soạn thảo; Thông tư do Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành hoặc Thông tư liên tịch do Ủy ban Dân tộc chủ trì soạn thảo.

Điều 4. Quan hệ phối hợp và trách nhiệm của Thủ trưởng các Vụ, đơn vị về rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản

[...]