TỔNG
CỤC DU LỊCH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/2001/TT-TCDL
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2001
|
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC DU LỊCH SỐ 05/2001/TT-TCDL NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM
2001 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 47/2001/NĐ-CP NGÀY 10/8/2001 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA THANH TRA DU LỊCH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 01 tháng 4 năm 1990;
Căn cứ Pháp lệnh du lịch số 11/1999/PL-UBTVQH10 ngày 08 tháng 02 năm 1999;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 47/2001/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của thanh tra Du lịch;
Sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Nhà nước và Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ
chức Cán bộ Chính phủ, Tổng cục trưởng tổng cục Du lịch hướng dẫn cụ thể để thống
nhất thi hành như sau:
I. CHỨC NĂNG
CỦA THANH TRA DU LỊCH
Thanh tra Du lịch là tổ chức
Thanh tra Nhà nước chuyên ngành về du lịch thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước
theo quy định của Pháp lệnh Thanh tra và các quy định khác của pháp luật về
thanh tra; đồng thời thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của
Pháp lệnh Du lịch và các quy định khác của pháp luật về du lịch, pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
II. TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA DU LỊCH
1. Tổ chức của Thanh tra Du lịch
Tranh tra Du lịch thuộc hệ thống
tổ chức Thanh tra Nhà nước, bao gồm:
1.1. Thanh tra Tổng cục Du lịch;
1.2. Thanh tra Sở Du lịch (Trong
Thông tư này một số từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Sở làm nhiệm vụ quản lý
Nhà nước về Du lịch như Sở Du lịch, Sở Du lịch - Thương mại, Sở Thương mại - Du
lịch được gọi là Sở Du lịch. Thanh tra Sở Du lịch, Thanh tra Du lịch thuộc
Thanh tra Sở Du lịch - Thương mại, Sở Thương mại - Du lịch được gọi là Thanh
tra Sở Du lịch).
2. Cộng tác viên thanh tra Du lịch
Cộng tác viên thanh tra Du lịch
là người được Thanh tra Du lịch mời tham gia công tác thanh tra khi cần thiết.
Việc tham gia của cộng tác viên phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng
cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu đơn vị. Cộng tác viên được học tập, bồi dưỡng
nghiệp vụ Thanh tra, được tham gia hoạt động Thanh tra do Chánh Thanh tra Du lịch
quy định.
3. Thanh tra Tổng cục Du lịch
3.1. Thanh tra Tổng cục Du lịch
là tổ chức thuộc bộ máy của Tổng cục Du lịch chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp
của Tổng cục Trưởng Tổng cục Du lịch và sự chỉ đạo về công tác, tổ chức, nghiệp
vụ của Tổng Thanh tra Nhà nước.
3.2. Thanh tra Tổng cục Du lịch
có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên, cán bộ, công chức
khác; các phòng nghiệp vụ, phòng Tổng hợp.
3.3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên theo quy định của pháp
luật.
4. Thanh tra Sở Du lịch
4.1. Thanh tra Sở Du lịch là tổ
chức thuộc bộ máy Sở Du lịch, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở
Du lịch, sự chỉ đạo về công tác, tổ chức, nghiệp vụ của Chánh Thanh tra Tổng cục
Du lịch và Chánh Thanh tra Nhà nước tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.
Thanh tra Sở Du lịch có Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên, cán bộ, công chức khác; các
bộ phận, chuyên môn nghiệp vụ.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
4.2. Thanh tra Du lịch thuộc
Thanh tra Sở Du lịch - Thương mại, Sở Thương mại - Du lịch là bộ phận của Thanh
tra Sở, chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Sở và sự chỉ đạo về công tác, tổ
chức, nghiệp vụ của Chánh Thanh tra Tổng cục Du lịch và Chánh Thanh tra Nhà nước
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thanh tra Du lịch thuộc Sở Du lịch
- Thương mại, Sở Thương mại - Du lịch do Chánh Thanh tra Sở phụ trách, có Thanh
tra viên cán bộ, công chức khác.
5. Con dấu và tài khoản.
5.1. Thanh tra Tổng cục Du lịch
có con dấu tài khoản tạm giữ chờ xử lý để thực hiện nghiệp vụ Thanh tra theo
quy định của pháp luật.
5.2. Thanh tra Sở Du lịch có con
dấu riêng, sử dụng tài khoản của Sở Du lịch.
Thanh tra Du lịch thuộc Thanh
tra Sở Du lịch - Thương mại, Sở Thương mại - Du lịch sử dụng con dấu của Thanh
tra Sở và tài khoản của Sở.
III. ĐỐI TƯỢNG
CỦA THANH TRA DU LỊCH
1. Đối tượng của Thanh tra Tổng
cục Du lịch:
1.1. Tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý trực tiếp của Tổng cục Du lịch bao gồm: tổ chức, cá nhân của cơ quan Tổng
cục Du lịch, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Tổng cục Du lịch.
1.2. Tổng chức, cá nhân Việt Nam
tham gia kinh doanh, hoạt động du lịch ở Việt Nam và nước ngoài thuộc quyền quản
lý Nhà nước của Tổng cục Du lịch.
1.3 Tổ chức, cá nhân nước ngoài
tham gia kinh doanh, hoạt động du lịch tại Việt Nam thuộc quyền quản lý Nhà nước
của Tổng cục Du lịch.
1.4. Tổ chức, cá nhân có đơn khiếu
nại đề nghị Thanh tra Tổng cục giải quyết những việc thuộc thẩm quyền Thanh tra
Sở Du lịch đã giải quyết, có kết luật bằng văn bản.
2. Đối tượng của Thanh tra Sở Du
lịch
2.1. Tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý trực tiếp của Sở Du lịch, bao gồm: Tổ chức, cá nhân của cơ quan Sở Du lịch,
các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Du lịch.
2.2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam,
nước ngoài tham gia kinh doanh, hoạt động Du lịch trên địa bàn thuộc phạm vi quản
lý của Sở Du lịch.
2.3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam
tham gia kinh doanh, hoạt động Du lịch tại nước ngoài thuộc phạm vi quản lý Nhà
nước của Sở Du lịch.
IV. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA THANH TRA DU LỊCH:
1. Thực hiện chức năng Thanh tra
Nhà nước
Thanh tra Du lịch thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm của Thanh tra Nhà nước được quy định
trong Pháp lệnh Thanh tra và pháp luật hiện hành khác về lĩnh vực thanh tra.
2. Thực hiện chức năng Thanh tra
chuyên ngành:
2.1. Nhiệm vụ theo chức năng
Thanh tra chuyên ngành:
Thanh tra Du lịch thực hiện nhiệm
vụ Thanh tra trên các lĩnh vực: quản lý Nhà nước về du lịch; kinh doanh du lịch;
bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên và tài sản quốc gia trong du
lịch; xúc tiến, hợp tác quốc tế về du lịch; khách du lịch và các hoạt động du lịch
khác.
a. Thanh tra Du lịch có nhiệm vụ
Thanh tra trực tiếp việc thực hiện các quy định của ngành du lịch, các chính
sách, pháp luật của Nhà nước về du lịch đối với các đối tượng Thanh tra đã được
quy định trong Thông tư này, bao gồm:
- Thanh tra những nội dung trong
kế hoạch Thanh tra hàng năm được Thủ trưởng cơ quan cùng cấp phê duyệt.
- Thanh tra theo chỉ đạo của Thủ
trưởng cơ quan cùng cấp, Thủ trưởng của Tổ chức Thanh tra Du lịch cấp trên.
- Thanh tra giải quyết khiếu nại,
tố cáo khi được Thủ trưởng cùng cấp hoặc Thủ trưởng tổ chức Thanh tra Du lịch cấp
trên giao.
- Thanh tra đột xuất khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm các quy định của ngành, pháp luật của Nhà nước trong phạm
vi kinh doanh, hoạt động du lịch.
b. Nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành
chính, bao gồm:
- Áp dụng các hình thức xử phạt
hành chính theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Nghị định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực du lịch.
- Áp dụng các hình thức xử phạt
hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác đối với các hành vi vi
phạm mà đối tượng thực hiện trong phạm vi kinh doanh, hoạt động du lịch.
- Kiểm tra xác minh, kết luận,
kiến nghị hoặc có biện pháp xử lý khiếu nại, tố cáo của đối tượng thanh tra hoặc
công dân có liên quan đến hoạt động thanh tra chuyên ngành.
2.2. Quyền hạn theo chức năng
Thanh tra chuyên ngành
a. Thực hiện các quyền theo quy
định của Pháp lệnh Thanh tra và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
b. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn,
thực hiện xử phạt hành chính theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Nghị định
về xử phạt vi phạm hành chính trong du lịch và các quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính hiện hành có liên quan trong phạm vi kinh doanh, hoạt động
du lịch.
c. Chánh Thanh tra Tổng cục Du lịch,
Chánh Thanh tra Sở Du lịch được quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo từng
mức độ được quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Nghị định xử phạt
vi phạm hành chính trong du lịch và các quy định của pháp luật chuyên ngành
khác khi có vi phạm trong phạm vi kinh doanh, hoạt động du lịch theo địa bàn quản
lý.
d. Thanh tra viên Du lịch được
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo từng mức độ được quy định tại Pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính, Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong du lịch,
các quy định của pháp luật chuyên ngành khác khi có vi phạm trong phạm vi kinh
doanh, hoạt động du lịch theo địa bàn quản lý.
Cộng tác viên Thanh tra Du lịch
không được quyền xử phạt vi phạm hành chính.
e. Được mời cộng tác viên Thanh
tra tham gia đoàn Thanh tra.
g. Được chuyển hồ sơ vụ việc
Thanh tra đến các cơ quan pháp luật có trách nhiệm để xử lý hình sự khi thấy việc
làm của đối tượng Thanh tra có dấu hiệu tội phạm.
h. Thanh tra Du lịch được trang
bị sắc phục, thiết bị, phương tiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ.
2.3. Trách nhiệm theo chức năng
Thanh tra chuyên ngành.
a. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh, hoạt động du lịch; giữ
gìn pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực du lịch.
b. Thanh tra theo đúng đối tượng,
phạm vi, thẩm quyền được quy định tại Thông tư này và theo pháp luật hiện hành
về thanh tra.
c. Triển khai hoạt động thanh
tra theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan cùng cấp, tổ chức Thanh tra cấp trên.
d. Thực hiện đúng nguyên tắc,
trình tự, thủ tục, thời hạn thanh tra trong quá trình thanh tra theo quy định tại
Chương IV Pháp lệnh Thanh tra, Chương III Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày
15/8/1998 của Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp,
và các quy định khác của pháp luật.
e. Tổ chức Thanh tra Du lịch,
Thanh tra viên Du lịch khi tiến hành thanh tra chỉ tuân theo pháp luật, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về mọi hành vi và
quyết định của mình.
g. Trưởng đoàn thanh tra có
trách nhiệm công bố quyết định thanh tra của Thủ tưởng đơn vị hoặc Chánh Thanh
tra trước khi tiến hành thanh tra.
h. Thanh tra viên Du lịch xuất
trình thẻ Thanh tra viên để thanh tra đột xuất khi phát hiện có hành vi vi phạm
pháp luật xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân
kinh doanh, hoạt động du lịch hoặc khách du lịch cần phải ngăn chặn kịp thời. Kết
thúc thanh tra, Thanh tra viên phải báo cáo ngay cho Chánh Thanh tra cùng cấp.
i. Báo cáo Thủ trưởng cơ quan
cùng cấp, Tổ chức Thanh tra cấp trên về kết quả thanh tra cùng các biện pháp xử
lý, ngăn chặn, kiến nghị; gửi báo cáo công tác hàng tháng, hàng quý, năm theo
quy định chung.
k. Chánh Thanh tra Tổng cục Du lịch,
Chánh Thanh tra Sở Du lịch có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố cáo, trả
lời các kiến nghị của đối tượng thanh tra theo pháp luật.
l. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của Nghị 47/2001 NĐ-CP, các pháp luật có liên quan.
V. QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA THANH TRA DU LỊCH
Đối tượng thanh tra có quyền và
nghĩa vụ theo Điều 35 Pháp lệnh Thanh tra, các quy định khác của pháp luật có
liên quan. Một số quyền và nghĩa vụ được làm rõ như sau:
1. Từ chối khi việc tiến hành
thanh tra không có quyết định thanh tra, hoặc không xuất trình thẻ Thanh tra
viên trong trường hợp thanh tra đột xuất.
2. Khiếu nại, tố cáo hoặc kiến
nghị tới Thủ trưởng cơ quan ra quyết định Thanh tra hoặc tổ chức Thanh tra cấp
trên về những việc làm vi phạm pháp luật của tổ chức Thanh tra, Thanh tra viên
trong quá trình Thanh tra. Trong thời gian chờ giải quyết, đối tượng thanh tra
vẫn phải tuân thủ các quyết định của Thanh tra Du lịch.
3. Nghĩa vụ chấp hành các quyết
định thực hiện đúng các yêu cầu của tổ chức, Trưởng đoàn Thanh tra hoặc Thanh
tra viên Du lịch và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu
mình đã cung cấp; không được cản trở, mua chuộc, trả thù đối với tổ chức, Thanh
tra viên Du lịch.
VI. MỐI QUAN
HỆ CÔNG TÁC CỦA THANH TRA DU LỊCH
1. Quan hệ giữa Thanh tra Tổng cục
Du lịch và Thanh tra Sở Du lịch
1.1. Thanh tra Tổng cục chỉ đạo,
hướng dẫn Thanh tra Sở Du lịch về chuyên môn, nghiệp vụ và xây dựng chương
trình kế hoạch công tác thanh tra hàng năm.
1.2. Thanh tra Tổng cục chỉ đạo,
hướng dẫn, phối hợp với Thanh tra Sở Du lịch thực hiện các cuộc thanh tra
chuyên đề, thanh tra diện rộng, các yêu cầu về những vấn đề có liên quan đến
công tác thanh tra.
1.3. Thanh tra Tổng cục Du lịch
nghiên cứu, xem xét, giải quyết những đề nghị của Thanh tra Sở Du lịch về hoạt
động Thanh tra Du lịch.
2. Quan hệ giữa Thanh tra Tổng cục
và Thanh tra Nhà nước
2.1. Thanh tra Tổng cục Du lịch
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về tổ chức, chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra của
Thanh tra Nhà nước và thực hiện các mối quan hệ khác với Thanh tra Nhà nước
theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2.2. Thanh tra Tổng cục Du lịch
có trách nhiệm báo cáo Thanh tra Nhà nước chương trình công tác, kết quả về hoạt
động thanh tra theo quy định của Thanh tra Nhà nước.
2.3. Đề xuất với Thanh tra Nhà
nước việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, bổ nhiệm, miễn nhiệm Thanh
tra viên, Thanh tra Du lịch.
3. Quan hệ giữa Thanh tra Tổng cục
Du lịch và Thanh tra các Bộ, ngành
3.1. Thanh tra Tổng cục Du lịch
phối hợp với Thanh tra các Bộ, ngành có liên quan trong việc hướng dẫn, chỉ đạo
công tác, nghiệp vụ, xây dựng kế hoạch thanh tra, phối hợp giải quyết các vấn đề
có nội dung liên quan đến kinh doanh và hoạt động du lịch.
3.2. Khi tiến hành Thanh tra hoạt
động của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động du lịch phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật liên quan đến trách nhiệm quản lý của các Bộ, ngành hoặc cơ
quan, đơn vị, địa phương. Thanh tra Tổng cục Du lịch thông báo cho Thanh tra
các Bộ hoặc tổ chức Thanh tra Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và ngược lại.
4. Quan hệ giữa Thanh tra Sở Du
lịch và Thanh tra các Sở, Ban Ngành khác
4.1. Thanh tra Sở Du lịch phối hợp
với Thanh tra các Sở, Ban, Ngành có liên quan tại địa bàn quản lý trong việc hướng
dẫn, chỉ đạo công tác, nghiệp vụ xây dựng kế hoạch thanh tra, phối hợp giải quyết
các vấn đề có nội dung liên quan đến kinh doanh, hoạt động du lịch.
4.2. Khi tiến hành Thanh tra hoạt
động của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động du lịch tại địa bàn quản lý,
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến trách nhiệm quản lý của
các Sở, Ban, Ngành hoặc cơ quan, đơn vị, địa phương. Thanh tra Sở Du lịch thông
báo cho Thanh tra các Sở, Ban, Ngành tại địa bàn quản lý, Thủ trưởng quản lý trực
tiếp của đối tượng thanh tra và ngược lại.
4.3. Quan hệ giữa Thanh tra Sở
Du lịch với Thanh tra Bộ, Ngành quản lý, với Thanh tra Nhà nước tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, với cơ quan bảo vệ pháp luật theo quy định của pháp luật.
5. Quan hệ giữa Thanh tra Du lịch
và Thanh tra nhân dân
Quan hệ giữa Thanh tra Du lịch
và Thanh tra nhân dân theo quy định tại Pháp lệnh Thanh tra ngày 1/4/1990; Nghị
định 241/HĐBT ngày 05/8/1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về tổ chức và hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân.
VII. KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong công tác thanh tra được khen thưởng theo chế độ hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định của pháp luật, thiếu trách nhiệm khi thi hành nhiệm vụ,
bao che cho tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về kinh doanh
và hoạt động du lịch; hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà xâm phạm đến quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử
lý hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
3. Người cản trở, mua chuộc, trả
thù những người làm công tác thanh tra thì tuỳ theo mức độ, tính chất vi phạm sẽ
bị xử lý hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Tổng cục Du lịch, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp chỉ đạo thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này.
Sở Du lịch (Sở Du lịch - Thương
mại, Sở Thương mại - Du lịch) chịu trách nhiệm thực hiện và đôn đốc, kiểm tra
các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động du lịch thực hiện Thông tư này.
Thông tư có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan
đơn vị cần phản ánh kịp thời về Tổng cục Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi cho phù
hợp.