TỔNG
CỤC BƯU ĐIỆN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/1999/TT-TCBĐ
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 10 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN SỐ 04/1999/TT-TCBĐ NGÀY 1 THÁNG 10 NĂM
1999 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 85/1998/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHỔ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN CỦA VIỆT NAM CHO CÁC NGHIỆP VỤ
Ngày 16/4/1998 Thủ tướng Chính
phủ đã ký Quyết định số 85/1998/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phổ tần số vô tuyến
điện của Việt Nam cho các nghiệp vụ. Tổng cục Bưu điện hướng dẫn thực hiện Quyết
định trên như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Mọi tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài tại Việt Nam khi sử dụng, sản xuất và nhập khẩu các thiết bị
có bức xạ vô tuyến điện trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi chung là "đối
tượng sử dụng tần số vô tuyến điện") đều phải tuân theo Quy hoạch phổ tần
số vô tuyến điện của Việt Nam cho các nghiệp vụ.
Các quy hoạch khác của các Bộ,
Ngành, Uỷ ban nhân dân có liên quan đến việc sử dụng phổ tần số vô tuyến điện đều
phải phù hợp với Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam cho các nghiệp
vụ và phải có ý kiến của Tổng cục Bưu điện trước khi trình Chính phủ.
1.2. Tổng cục Bưu điện ban hành
các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy phạm sử dụng tần số vô tuyến điện và quản lý, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam
cho các nghiệp vụ đối với các đối tượng sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc khối
dân sự.
Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quản
lý, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch cho các đối tượng sử dụng tần
số vô tuyến điện với mục đích An ninh, Quốc phòng trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ
thuật và quy phạm sử dụng tần số vô tuyến điện do Tổng cục Bưu điện ban hành.
1.3. Các thuật ngữ trong thông
tư này được hiểu như sau:
1.3.1. Sóng vô tuyến điện là các
sóng điện từ có tần số thấp hơn 3000 GHz truyền lan trong không gian không có dẫn
sóng nhân tạo.
1.3.2. Bức xạ vô tuyến điện là
luồng năng lượng ở dạng sóng vô tuyến điện phát ra từ bất kỳ nguồn nào.
1.3.3. Phát xạ vô tuyến điện là
bức xạ vô tuyến điện của một đài phát vô tuyến điện.
1.3.4. Phát xạ giả là phát xạ
không cố ý trên một hay nhiều tần số nằm ngoài độ rộng băng tần cần thiết và có
thể giảm mức phát xạ ấy mà không làm ảnh hưởng tới việc truyền dẫn thông tin.
1.3.5. Phổ tần số vô tuyến điện
là dãy các tần số của bức xạ vô tuyến điện.
1.3.6. Thiết bị có bức xạ vô tuyến
điện (sau đây gọi là thiết bị vô tuyến điện) là các thiết bị mà khi hoạt động
có tạo ra sóng vô tuyến điện, bao gồm:
- Thiết bị thông tin vô tuyến điện;
- Thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến
điện trong công nghiệp, khoa học, y tế;
- Thiết bị có bức xạ sóng vô tuyến
điện ngoài ý muốn, gây nhiễu có hại cho thông tin vô tuyến điện.
II. NHỮNG HƯỚNG
DẪN CỤ THỂ
2.1. Sử dụng Bảng phân chia phổ
tần số vô tuyến điện cho các nghiệp vụ:
2.1.1. Các đối tượng sử dụng tần
số vô tuyến điện khi lập kế hoạch trang bị, nhập khẩu, sản xuất, sử dụng thiết
bị vô tuyến điện và các cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện khi ấn định tần số
phải căn cứ vào bảng phân chia phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam cho các
nghiệp vụ.
2.1.2. Cách sử dụng Bảng:
2.1.2.1. Hướng dẫn chi tiết việc
sử dụng Bảng phân chia phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam cho các nghiệp vụ
được trình bày trong bản Quy hoạch kèm theo Quyết định 85/1998/QĐ-TTg.
- Các chủ thích trong Bảng phân
chia phổ tần số quy định chi tiết việc sử dụng từng băng tần.
- Các chú thích liên quan đến một
số nước ở cột "Phân chia của Việt Nam" để xem xét khả năng phải phối
hợp tần số với các nước đó.
2.1.2.2. Bảng phân chia phổ tần
số vô tuyến điện của Việt Nam cho các nghiệp vụ dạng biểu đồ giúp đánh giá tổng
quát toàn bộ dải tần số được quy hoạch.
Biểu đồ gồm 8 dòng, mỗi dòng thể
hiện một dải tần, từ dải VLF đến giải EHF.
Dải VLF gồm các tần số trên 3 đến
30 kHz (bước sóng từ 100 km đến 10 km);
---- LF-----------------------
30 ---- 300 kHz (----------------10 km--------1km);
---- MF ----------------------
300 --- 3000 kHz (--------------- 1 km -----100 m);
---- HF -----------------------
3 ----- 30 MHz (--------------100 m ------- 10 m);
---- VHF -------------------- 30
---- 300 MHz (-------------- 10 m -------- 1 m);
---- UHF ------------------- 300
--- 3000 MHz (------------- 10 dm ------- 1 dm);
---- SHF -------------------- 3
----- 30 GHz (-------------- 10 cm ------- 1 cm);
---- EHF -------------------- 30
---- 300 GHz (------------- 10 mm ------ 1 mm);
Mỗi giải tần số được chia thành
từng đoạn băng tần số nhỏ hơn, các đoạn băng tần nhỏ này được phân bổ cho các
nghiệp vụ được phép khai thác, thể hiện bằng các ô màu trong băng đó. Mỗi nghiệp
vụ được thể hiện bằng một màu.
2.2. Quy định về sử dụng tần số
trong các băng tần:
2.2.1. Nghiêm cấm sử dụng các tần
số dành riêng cho thông tin an toàn, cứu nạn vào các mục đích khác hoặc gây nhiễu
có hại cho các tần số đó. Các tần số thông tin an toàn, cứu nạn quốc tế được liệt
kê ở phụ lục 1.
2.2.2. Nguyên tắc chung để sử dụng
tần số trong các băng tần có nhiều nghiệp vụ cùng loại (cùng là nghiệp vụ chính
hoặc cùng là nghiệp vụ phụ) như sau:
a. Các nghiệp vụ cùng loại có
quyền ưu tiên ngang nhau;
b. Quyền sử dụng tần số vô tuyến
điện được ưu tiên cho đối tượng sử dụng tần số đăng ký và được cấp phép sử dụng
tần số trước.
2.2.3. Không áp dụng nguyên tắc
ghi ở điểm b, mục 2.2.2 đối với những băng tần mà việc sử dụng phải tuân theo
các chính sách của Nhà nước trong từng giai đoạn, bao gồm các băng tần dành cho
dịch vụ viễn thông công cộng, dành cho mục đích an ninh, quốc phòng, giữ trước
cho công nghệ mới.
Tổng cục Bưu điện có trách nhiệm
công bố các băng tần nói trên.
2.2.4. Việc sử dụng tần số vô
tuyến điện phải tuân theo các tiêu chuẩn và định mức về tần số vô tuyến điện do
Tổng cục Bưu điện ban hành.
2.3. Các quy định chuyển đổi từ
hiện trạng sang Quy hoạch;
2.3.1. Kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực, nghiêm cấm ký kết các hợp đồng nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện
làm việc sai nghiệp vụ so với quy hoạch. Các thiết bị vô tuyến điện làm việc
sai nghiệp vụ được nhập khẩu theo các hợp đồng đã ký trước đó sẽ phải chuyển đổi
theo quy định tại mục 2.3.3 của Thông tư.
2.3.2. Trong thời hạn 6 tháng kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các đối tượng sử dụng tần số vô tuyến điện có
trách nhiệm lập danh sách các thiết bị đang hoạt động sai với nghiệp vụ theo mẫu
ở phụ lục 2 và gửi về:
Cục tần số vô tuyến điện - 18
Nguyễn Du Hà Nội.
2.3.3. Biện pháp và thời hạn chuyển
đổi:
2.3.3.1. Đối với các thiết bị
làm việc ở tần số không đúng với nghiệp vụ theo Quy hoạch:
a/ Trường hợp thiết bị có khả
năng điều chỉnh về làm việc ở tần số đúng với nghiệp vụ theo Quy hoạch và không
cần kinh phí điều chỉnh tần số: Đối tượng sử dụng tần số vô tuyến điện phải
chuyển ngay sang khai thác ở tần số đúng nghiệp vụ theo quy định của Tổng cục
Bưu điện.
b/ Trường hợp thiết bị không có
khả năng điều chỉnh về làm việc ở tần số đúng với nghiệp vụ theo Quy hoạch hoặc
các thiết bị có khả năng điều chỉnh tần số nhưng cần có kinh phí để điều chỉnh
tần số:
- Ở các băng tần có mật độ sử dụng
tần số thấp, đối tượng sử dụng tần số vô tuyến điện được phép khai thác đến hết
thời gian khấu hao thiết bị, nhưng không quá năm 2005, hoặc cho đến khi Tổng cục
Bưu điện yêu cầu ngừng khai thác vì lý do can nhiễu.
Thời hạn khấu hao thiết bị tính
theo quy định của Bộ Tài chính. Việc thay thế thiết bị vì hỏng hoặc mở rộng mạng
không làm thay đổi thời gian khấu hao thiết bị.
- Ở các băng tần có mật độ sử dụng
tần số cao, đối tượng sử dụng tần số vô tuyến điện phải thay thế các thiết bị
cũ bằng các thiết bị có tần số làm việc đúng nghiệp vụ theo hướng dẫn của Tổng
cục Bưu điện. Nếu muốn tiếp tục khai thác thiết bị cũ thì phải chuyển đến các địa
phương có mật độ sử dụng tần số thấp, với sự đồng ý của Tổng cục Bưu điện.
Trong các trường hợp nói trên, đối tượng sử dụng tần số vô tuyến điện sai nghiệp
vụ phải chịu kinh phí chuyển đổi thiết bị.
2.3.3.2. Đối tượng sử dụng tần số
vô tuyến điện có các thiết bị làm việc trong băng tần được quy định ở mục
2.2.3:
Nếu thuộc diện được Tổng cục Bưu
điện cho phép khai thác trong các băng tần đó thì phải sắp xếp, chuyển đổi thiết
bị để khai thác phù hợp với các đoạn băng tần được ấn định.
- Nếu không thuộc diện được Tổng
cục Bưu điện cho phép khai thác trong các băng tần đó thì trong thời hạn 5 năm
kể từ ngày thông báo, phải chuyển đổi thiết bị sang khai thác ở băng tần khác
do Tổng cục Bưu điện quy định.
Trường hợp đối tượng khác muốn sử
dụng băng tần nói trên và có yêu cầu việc chuyển đổi sớm hơn thời hạn 5 năm kể
từ ngày thông báo thì phải chịu kinh phí chuyển đổi không vượt quá giá trị còn
lại sau khi trừ khấu hao thiết bị.
2.3.3.3. Đối với các thiết bị
đang khai thác ở tần số đúng quy định, vì lý do an ninh, quốc phòng, phải chuyển
đổi trước thời hạn 5 năm kể từ ngày thông báo thì kinh phí chuyển đổi sẽ được
xem xét tuỳ trường hợp cụ thể theo thoả thuận giữa các bên liên quan hoặc Tổng
cục Bưu điện sẽ cùng các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan xem xét giải quyết
theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
2.3.4. Đối với các tàu thuyền
khai thác nguồn lợi trên biển sử dụng thiết bị vô tuyến điện có tần số làm việc
không thuộc các băng tần được phân chia cho nghiệp vụ lưu động hàng hải, được
phép khai thác ở các băng tần theo quy định trong phụ lục 3.
2.3.5. Các thiết bị vô tuyến điện
phải có mức phát xạ giả không lớn hơn mức cực đại cho phép quy định trong phụ lục
4.
2.3.6. Khi cần thiết, theo yêu cầu
của Tổng cục Bưu điện, các đối tượng sử dụng các thiết bị vô tuyến điện có
trách nhiệm cung cấp thông số về phát xạ giả của thiết bị và chịu sự kiểm tra của
Tổng cục Bưu điện về các thông số đó.
Trong trường hợp đặc biệt, theo
yêu cầu của Tổng cục Bưu điện, đối tượng sử dụng tần số vô tuyến điện phải có
biện pháp để đạt mức phát xạ giả nhỏ hơn mức đã chỉ ra ở phụ lục 4.
2.4. Quy định về phối hợp tần số:
2.4.1. Phối hợp tần số trong nước:
2.4.1.1. Tổng cục Bưu điện, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng quản lý các băng tần dành riêng cho Dân sự, An ninh, Quốc
phòng, đảm bảo các đối tượng mà mình quản lý sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các
băng tần số đó và không dùng các tần số thuộc các băng tần dành riêng cho khối
khác.
2.4.1.2. Trường hợp có nhu cầu sử
dụng tần số trong các băng tần dành riêng của khối khác thì phải được sự đồng ý
của khối đó.
2.4.1.3. Việc điều chỉnh băng tần
giữa các khối do Tổng cục Bưu điện, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thoả thuận.
2.4.2. Phối hợp tần số tại khu vực
biên giới quốc gia: Tổng cục Bưu điện là đại diện có thẩm quyền của Việt Nam
trong việc phối hợp tần số với các nước láng giềng tại khu vực biên giới. Các đối
tượng sử dụng tần số vô tuyến điện do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý,
thông qua các cơ quan chức năng, cung cấp cho Cục Tần số Vô tuyến điện (Tổng cục
Bưu điện) các số liệu cần thiết theo quy định để làm thủ tục phối hợp tần số tại
khu vực biên giới.
2.4.3. Đăng ký tần số quốc tế: Đối
tượng sử dụng tần số vô tuyến điện phải tiến hành đăng ký tần số quốc tế trong
các trường hợp sau đây:
- Việc sử dụng tần số có khả
năng gây nhiễu có hại cho bất kỳ nghiệp vụ nào của nước ngoài;
- Tần số được sử dụng cho thông
tin vô tuyến quốc tế;
- Muốn giành được sự ghi nhận của
quốc tế trong việc sử dụng tần số.
Việc đăng ký tần số quốc tế thực
hiện theo Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định 109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997
của Chính phủ về Bưu chính, Viễn thông đối với công tác quản lý và cấp phép sử
dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện.
2.5. Điều chỉnh quy hoạch:
2.5.1. Việc điều chỉnh Quy hoạch
theo các quyết định của Liên minh viễn thông quốc tế, các Hội nghi vô tuyến thế
giới, các Hội nghị vô tuyến khu vực, các chính sách phát triển viễn thông của
quốc gia do Tổng cục Bưu điện thực hiện.
2.5.2. Đối với các điều chỉnh có
thể làm thay đổi đến kế hoạch và đầu tư đã được Chính phủ phê duyệt, Tổng cục
Bưu điện sẽ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên cơ sở thẩm định của Uỷ ban
Tần số vô tuyến điện.
2.5.3. Các sửa đổi và bổ sung
Quy hoạch, sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, là một phần của Quy hoạch.
2.6. Quy định xử phạt:
Mọi hình thức vi phạm hành chính
trong quản lý, sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện và các mức xử phạt thi
hành theo các Điều 14, 15 - Mục 3 - Chương II - Nghị định 79/CP ngày 19/6/1997
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước
về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Thông tư này
đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời với Tổng cục Bưu điện để được hướng dẫn.
Địa chỉ liên hệ: Cục Tần số vô
tuyến điện - Tổng cục Bưu điện, 18 - Nguyễn Du - Hà Nội. Điện thoại: 8226908.
Fax: 8226910.
PHỤ LỤC 1
CÁC TẦN SỐ VÀ BĂNG TẦN DÀNH RIÊNG CHO THÔNG TIN AN
TOÀN VÀ CỨU NẠN QUỐC TẾ
490 kHz 6314 kHz 121,5 MHz
500 kHz 8291 kHz 123,1 MHz
518 kHz 8364 kHz 156,3 MHz
2174,5kHz 8376,5 kHz 156,525 MHz
2182 kHz 8414,5 kHz 156,650 MHz
2187,5 kHz 8416,5 kHz 156,8 MHz
2173,5 -2190,5 kHz 12.290 kHz
243 MHz
3023 kHz 12.520 kHz 406 - 406,1
MHz
4125 kHz 12.577 kHz 1530 - 1544
MHz
4177,5 kHz 12.579 kHz 1544 -
1545 MHz
4207,5 kHz 16.420 kHz 1626,5 -
1645,5 MHz
4209,5 kHz 16.695 kHz 1645,5 -
1646,5 MHz
4210 kHz 16.804,5 kHz 9200 -9500
MHz
5680 kHz 16.806,5 kHz
6215 kHz 19.680,5 kHz
6268 kHz 22.376 kHz
6312 kHz 26.100,5 kHz
Các tần số được liệt kê trên đây
đều là tần số sóng mang.
PHỤ LỤC 2
THỐNG KÊ CÁC THIẾT BỊ VÔ TUYẾN ĐIỆN CẦN CHUYỂN ĐỔI
THEO QUY HOẠCH PHỔ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN CỦA VIỆT NAM CHO CÁC NGHIỆP VỤ
Đối tượng sử dụng tần số vô tuyến
điện:...................................................
(Ghi họ và tên nếu là cá nhân,
ghi tên đơn vị nếu là tổ chức).
Địa chỉ:......................................................................................................
Số điện thoại:
..................................... Số Fax:
.........................................
STT
|
Tên
thiết bị
|
Ngày
đưa vào sử dụng
|
Nghiệp
vụ đang làm
|
Dải
tần công tác của thiết bị
|
Tần
số làm việc hiện tại
|
Địa
điểm đặt máy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...........,
ngày ..... tháng ....... năm 1999
Phụ trách đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
PHỤ LỤC 3
CÁC TẦN SỐ DÀNH CHO CÁC TẦU THUYỀN KHAI THÁC NGUỒN LỢI
TRÊN BIỂN SỬ DỤNG THIẾT BỊ THÔNG TIN VÔ TUYẾN ĐIỆN CÓ TẦN SỐ KHÔNG THUỘC NGHIỆP
VỤ LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI
1. Băng tần 7900 - 8000 kHz
Kênh
|
Tần
số (kHz)
|
Kênh
|
Tần
số (kHz)
|
Kênh
|
Tần
số (kHz)
|
1
|
7903
|
12
|
7936
|
23
|
7969
|
2
|
7906
|
13
|
7939
|
24
|
7972
|
3
|
7909
|
14
|
7942
|
25
|
7975
|
4
|
7912
|
15
|
7945
|
26
|
7978
|
5
|
7915
|
16
|
7948
|
27
|
7981
|
6
|
7918
|
17
|
7951
|
28
|
7984
|
7
|
7921
|
18
|
7954
|
29
|
7987
|
8
|
7924
|
19
|
7957
|
30
|
7990
|
9
|
7927
|
20
|
7960
|
41
|
7993
|
10
|
7930
|
21
|
7963
|
32
|
7996
|
11
|
7933
|
22
|
7966
|
33
|
7999
|
- Khi sử dụng các thiết bị có thể
phát sóng được ở tần số 2182 kHz phải tuyệt đối tuân thủ quy định: kênh tần số
2182 kHz được dành riêng cho thông tin an toàn cứu nạn và gọi cấp cứu.
- Các kênh tần số 7903 kHz và
7906 kHz được dành riêng cho gọi và trợ giúp thông tin an toàn, cứu nạn. Các
kênh đó được quy định là kênh gọi.
- Kênh gọi chỉ được sử dụng để bắt
liên lạc, ngay sau khi đã bắt được liên lạc phải giao ước với nhau để cùng chuyển
sang một kênh khác đàm thoại. Không được đàm thoại ở kênh gọi.
2. Băng tần số 26,965 - 27,405
MHz
Kênh
|
Tần
số (MHz)
|
Kênh
|
Tần
số (MHZ)
|
Kênh
|
Tần
số (MHz)
|
Kênh
|
Tần
số (MHZ)
|
1
|
26,965
|
11
|
27,085
|
21
|
27,215
|
31
|
27,315
|
2
|
26,975
|
12
|
27,105
|
22
|
27,225
|
32
|
27,325
|
3
|
26,985
|
13
|
27,115
|
23
|
27,255
|
33
|
27,335
|
4
|
27,005
|
13
|
27,125
|
24
|
27,235
|
34
|
27,345
|
5
|
27,015
|
15
|
27,135
|
25
|
27,245
|
35
|
27,355
|
6
|
27,025
|
16
|
27,155
|
26
|
27,265
|
36
|
27,365
|
7
|
27,035
|
17
|
27,165
|
27
|
27,275
|
37
|
27,375
|
8
|
27,055
|
18
|
27,175
|
28
|
27,285
|
38
|
27,385
|
9
|
27,065
|
19
|
27,185
|
29
|
27,295
|
39
|
27,395
|
10
|
27,075
|
20
|
27,205
|
30
|
27,305
|
40
|
27,405
|
- Các kênh tần số 27,065 MHz và
27,185 MHz được dành riêng cho gọi và trợ giúp thông tin an toàn, cứu nạn. Các
kênh đó được quy định là Kênh gọi.
- Kênh gọi chỉ được sử dụng để bắt
liên lạc, ngày sau khi bắt được liên lạc phải giao ước với nhau để cùng chuyển
sang một kênh khác đàm thoại. Không được đàm thoại ở kênh gọi.
PHỤ LỤC 4
BẢNG CÁC MỨC CÔNG SUẤT PHÁT XẠ GIẢ CỰC ĐẠI CHO PHÉP
(Theo quy định của Liên minh Viễn thông Quốc
tế)
Băng tần
|
Đối với bất kỳ thành phần phát
xạ giả nào, hệ số suy giảm (tỉ số giữa công suát trung bình trong vòng độ rộng
băng tần cần thiết với công suất trung bình của thành phần phát xạ giả liên
quan) phải ít nhất bằng mức chỉ ra và mức công suất trung bình có giá trị tuyệt
đối klhông vượt quá giá trị tuyệt đối được chỉ ra dưới đây
|
Từ 9kHz
đến 30 MHz
|
40 dB
50 mW
|
Trên 30 MHz
đến 235 MHz
- Công suất trung bình
trên 25 W
- Công suất trung bình
25 W hoặc nhỏ hơn
|
60 dB
1 m W
40 dB
25 mW
|
Trên 235 MHz
đến 960 MHz
- Công suất trung bình
trên 25 W
- Công suất trung bình
25 W hoặc nhỏ hơn
|
60 dB
20 mW
40 dB
25 mW
|
Trên 960 MHz
đến 17,7 GHz
- Công suất trung bình
trên 10 W
- Công suất trung bình
10 W hoặc nhỏ hơn
|
50 dB
100 mW
Chưa quy định hệ số suy giảm
(dB)
100 mW
|
Trên 17,7 GHz
|
Chưa quy định mức cụ thể.
Cần đạt giá trị thấp nhất có
thể được
|
Các mức này không áp dụng đối với:
các đài phát của pha vô tuyến báo vị trí nguy hiểm, các máy phát để tìm kiếm khẩn
cấp, các máy phát cấp cứu của tàu biển, các máy phát của thuyền cứu sinh, các
đài tàu bay hoặc các máy phát hàng hải sống sót sau tai nạn khi sử dụng trong
các tình huống khẩn cấp.