BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03-BKH/QLDA
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 3 năm 1997
|
THÔNG TƯ
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 03-BKH-QLDA NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM
1997 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT
NAM
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Căn cứ Nghị định 75/CP ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn thủ tục triển khai thực
hiện dự án đầu tư nước ngoài đã được cấp giấy phép đầu tư như sau:
Phần 1:
THỦ TỤC THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP VÀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN
Điều 1.
a) Đối với
doanh nghiệp liên doanh
1. Trong thời hạn 3 tháng kể từ
ngày được cấp Giấy phép đầu tư, các Bên liên doanh phải tổ chức phiên họp đầu
tiên để thực hiện những công việc chủ yếu sau:
1.1.Thành lập Hội đồng quản trị
doanh nghiệp liên doanh theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam;
1.2. Thông qua danh sách các
thành viên Hội đồng quản trị; cử Chủ tịch Hội đồng quản trị và Phó Hội Chủ tịch
đồng quản trị; bổ nhiệm Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và kế toán trưởng.
Các bên liên doanh có thể cử Phó
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị là người thay mặt Chủ
tịch Hội đồng quản trị thực hiện chức năng của Hội đồng quản trị khi Chủ tịch Hội
đồng quản trị vắng mặt trong phạm vi được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền;
1.3. Thông qua Quy chế hoạt động
của Hội đồng quản trị, xác định quan hệ làm việc giữa Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc, các Phó tổng giám đốc; xác định quyền hạn, trách nhiệm của Tổng giám
đốc, phân định chức năng, nhiệm vụ của Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc thứ
nhất.
1.4. Xác định cụ thể tiến độ góp
vốn pháp định của các bên liên doanh; cơ chế giám sát, biện pháp nghiệm thu phần
góp vốn; chương trình, kế hoạch và tiến độ xây dựng hình thành doanh nghiệp làm
cơ sở để Tổng giám đốc xây dựng kế hoạch nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư, kế
hoạch tuyển dụng, đào tạo lao động, kế hoạch xây dựng cơ bản, ký kết hợp đồng
kinh tế cung cấp nguyên liệu, dịch vụ...;
2- Biên bản phiên họp đầu tiên của
Hội đồng quản trị gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư của các tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính (sau đây gọi tắt là Sở Kế hoạch
và Đầu tư).
3- Danh sách Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc của doanh nghiệp liên doanh được đăng ký tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận danh sách Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc của doanh nghiệp liên doanh, sao gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan cấp Giấy phép đầu tư.
b) Đối với doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài và dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài, việc thành lập bộ máy quản lý doanh nghiệp do chủ đầu tư nước ngoài quyết
định trong thời hạn quy định tại mục 1 của Điều này.
Đối với dự án đầu tư theo hình
thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên hợp doanh nếu thấy cần thiết có thể
thành lập Ban điều phối.
Danh sách nhân sự quản lý doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và đại diện cho các bên hợp doanh được đăng
ký tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận danh sách nhân sự,
sao gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan cấp Giấy phép đầu tư.
c) Đối với dự án đầu tư vào khu
công nghiệp, khu chế xuất.
Đối với dự án đầu tư vào khu
công nghiệp, khu chế xuất, danh sách nhân sự quản lý doanh nghiệp được đăng ký
theo trình tự quy định tại các khoản 3 điểm a và điểm b của Điều này và sao gửi
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất nơi thực hiện dự án.
Trường hợp quá thời hạn quy định
mà doanh nghiệp chưa hoàn thành các thủ tục nêu trên, chủ đầu tư phải báo cáo
cơ quan cấp Giấy phép đầu tư về nguyên nhân chậm trễ và xin gia hạn việc thực
hiện.
Điều 2.
Sau khi được
bổ nhiệm, Tổng giám đốc doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài và các bên hợp doanh thực hiện các thủ tục hành chính như:
1- Đăng bố cáo thành lập doanh
nghiệp theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm
1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định 12/CP).
2- Đăng ký trụ sở doanh nghiệp;
3- Khắc và đăng ký con dấu tại Sở
Công an tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính;
4- Mở tài khoản tại ngân hàng,
đăng ký chế độ kế toán áp dụng tại Bộ Tài chính;
5- Đăng ký kế hoạch tuyển dụng
lao động với cơ quan quản lý lao động địa phương.
Điều 3.
Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các thủ tục sau:
1- Nộp hồ sơ xin giấy phép sử dụng
đất theo quy định tại Chương IV của Nghị định 12/CP và quy định của Tổng cục Địa
chính.
Đối với doanh nghiệp khu công
nghiệp, khu chế xuất, sau khi được cấp Giấy phép đầu tư, thực hiện việc ký hợp
đồng thuê lại đất và sử dụng các tiện ích công cộng trong khu công nghiệp, khu
chế xuất, với doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất.
2- Nộp hồ sơ xin duyệt thiết kế
xây dựng theo quy định tại Điều 84 và Điều 85 của Nghị định 12/CP ; thực hiện
các quy định về đấu thầu xây dựng, mua sắm thiết bị theo quy định về đấu thầu.
Khi kết thúc xây dựng phải báo cáo cơ quan thẩm định thiết kế công trình về việc
hoàn thành xây dựng công trình và xin phép đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều
88 của Nghị định 12/CP ; thực hiện việc thanh toán, quyết toán xây dựng công
trình theo quy định tại Điều 89 và Điều 90 của Nghị định 12/Chính phủ.
3- Đăng ký hoạt động xuất, nhập
khẩu, kế hoạch xuất, nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm với Bộ Thương mại theo quy
định tại Điều 47 của Nghị định 12/CP.
4- Thực hiện các thủ tục: đăng
ký xuất nhập cảnh cho nhân viên người nước ngoài; đăng ký hành nghề; đăng ký sử
dụng các phương tiện thông tin liên lạc; đăng ký chất lượng, nhãn hiệu hàng
hoá,...
Phần 2:
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG GIẤY
PHÉP ĐẦU TƯ
Điều 4.
Nội dung
điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư bao gồm:
- Thay đổi đối tác, chuyển nhượng
vốn;
- Thay đổi hình thức đầu tư;
- Thay đổi hoặc bổ sung mục tiêu
hoạt động;
- Mở chi nhánh.
- Điều chỉnh vốn (bao gồm tăng
giảm vốn đầu tư, vốn pháp định; thay đổi cơ cấu vốn đầu tư, phương thức góp vốn
pháp định...).
- Những điều chỉnh, bổ sung khác
như: thời hạn hoạt động, mức thuế, mức tiền thuê đất, tiêu thụ sản phẩm, tình
trạng máy móc thiết bị (mới, đã qua sử dụng),. . .
Điều 5.
1- Đối với
tất cả các trường hợp điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư, chủ đầu tư nộp hồ
sơ cho cơ quan cấp Giấy phép đầu tư.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin điều chỉnh, bổ sung Giấy
phép đầu tư do Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc thứ nhất ký.
- Quyết định của Hội đồng quản
trị doanh nghiệp liên doanh, thoả thuận của các bên tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh, đề nghị của chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Báo cáo tình hình triển khai,
thực hiện Giấy phép đầu tư từ ngày được cấp đến thời điểm xin điều chỉnh, bổ
sung.
2- Ngoài các tài liệu nêu tại mục
1 trên đây, tuỳ nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung cấp Giấy phép, chủ đầu tư
phải gửi các văn bản giải trình sau:
- Điều chỉnh mục tiêu: lý do của
việc điều chỉnh mục tiêu dự án, các giải pháp để thực hiện các mục tiêu mới như
thị trường, vốn, công nghệ...
- Tăng vốn: Lý do tăng vốn, các
điều kiện tài chính đảm bảo cho việc tăng vốn và danh mục máy móc, thiết bị cần
bổ sung do tăng vốn. Trường hợp tăng vốn bằng lợi nhuận tái đầu tư phải có giấy
chứng nhận của cơ quan thuế.
- chuyển nhượng vốn và thay đổi
đối tác: sự cần thiết phải chuyển nhượng vốn; chứng chỉ về tư cách pháp lý,
năng lực tài chính của đối tác mới; hợp đồng chuyển nhượng có công chứng, trong
đó quy định rõ điều kiện, phương thức và giá chuyển nhượng.
- Mở chi nhánh: Sự cần thiết và
mục tiêu hoạt động của Chi nhánh: ý kiến chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
về địa điểm và mức tiền thuê đất (nếu có) đối với địa điểm nơi dự định đặt chi
nhánh làm cơ sở sản xuất.
- Các trường hợp còn lại: Lý do
xin điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư.
3- Tất cả các tài liệu quy định ở
mục 1 và mục 2 của Điều này đều phải là bản gốc hoặc bản sao có công chứng.
4- Số bộ hồ sơ:
- Đối với loại điều chỉnh, bổ
sung Giấy phép đầu tư thuộc loại 1 theo quy định tại mục 1 của Điều 6 cần nộp
là 3 bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 1 bộ gốc.
- Đốivới loại điều chỉnh, bổ
sung Giấy phép đầu tư thuộc loại 2 theo quy định tại mục 1 của Điều 6: cần nộp
là 6 bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 1 bộ gốc.
Trong trường hợp đặc biệt, cơ
quan cấp Giấy phép đầu tư có thể yêu cầu chủ đầu tư nộp bổ sung thêm ngoài số bộ
hồ sơ quy định trên.
Hồ sơ cần được in ấn, đóng bìa để
bảo quản lâu dài theo Quy chế lưu trữ.
Điều 6.
1- Việc điều
chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư phân theo 2 loại sau:
- Loại 1: Không thay đổi mục
tiêu và quy mô của dự án;
- Loại 2: Có thay đổi mục tiêu,
quy mô dự án.
2- Thẩm quyền quyết định việc điều
chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư quy định như sau:
2.1. Đối với việc điều chỉnh, bổ
sung Giấy phép đầu tư thuộc loại 1 quy định tại mục 1: Cơ quan nào cấp Giấy
phép đầu tư thì thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung Giấy phép trong phạm vi thẩm
quyền của mình.
2.2. Đối với việc điều chỉnh, bổ
sung Giấy phép đầu tư thuộc loại 2 quy định tại mục 1:
- Đối với dự án nhóm A (quy định
tại Điều 93, Nghị định số 12/CP) và các dự án nhóm B khác mà khi điều chỉnh trở
thành dự án nhóm A: Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định việc điều chỉnh, bổ sung
giấy phép.
- Đối với dự án khác: Cơ quan cấp
Giấy phép đầu tư xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan trước khi quyết định việc
điều chỉnh, bổ sung giấy phép.
Điều 7.
Thời hạn xử
lý hồ sơ điều chỉnh, bổ sung:
1- Đối với việc điều chỉnh, bổ
sung Giấy phép đầu tư thuộc loại 1 theo quy định tại mục 1 của Điều 6: Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép thông báo quyết định
cho chủ đầu tư.
2- Đối với việc điều chỉnh, bổ
sung Giấy phép đầu tư thuộc loại 2 theo quy định tại mục 1 của Điều 6: Trong 30
ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; cơ quan cấp Giấy phép đầu tư thông báo
quyết định cho chủ đầu tư.
Trong toàn bộ thời gian kể trên
không tính thời gian chủ đầu tư sửa đổi hồ sơ xin điều chỉnh, bổ sung.
Phần 3:
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THỐNG
KÊ, KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 8
Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
phải gửi Báo cáo tài chính hàng năm đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thống kê tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương, gửi báo cáo thống kê đến Cục
thống kê tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ
quan cấp Giấy phép đầu tư; thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định của
Tổng cục Thống kê và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Đối với doanh nghiệp hoạt động
trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất, ngoài việc gửi báo cáo thống kê đến các cơ
quan trên, phải gửi báo cáo đến Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất.
Điều 9
Các cơ
quan quản lý Nhà nước thực hiện việc kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp và các
Bên hợp doanh theo chức năng, thẩm quyền được pháp luật quy định.
Việc kiểm tra hoạt động của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được các cơ quan tiến hành việc kiểm tra
thông báo cho doanh nghiệp ít nhất là 7 ngày trước khi tiến hành việc kiểm tra.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có trách nhiệm chuẩn bị cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu theo yêu cầu của
Đoàn kiểm tra.
Phần 4:
CHUYỂN GIAOKHÔNG BỒI
HOÀN VÀ THANH LÝ,GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
Điều 10.
Việc chuyển
giao không bồi hoàn tài sản của Bên nước ngoài sau khi kết thúc hợp đồng được
thực hiện theo quy định tại Hợp đồng và Giấy phép đầu tư. Tài sản chuyển giao
khi kết thúc hoạt động của dự án phải đảm bảo tình trạng hoạt động bình thường
và thuộc sở hữu của Nhà nước.
Ít nhất 6 tháng trước khi hết hạn
hoạt động, Bên Việt Nam trong doanh nghiệp liên doanh và Chủ đầu tư (đối với
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) phải báo cáo Bộ Tài chính và thông báo cho cơ
quan cấp Giấy phép đầu tư về việc Bên nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn tài
sản.
Điều 11
Ban thanh
lý doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo quy định tại Điều 33 của Nghị định
12/CP là bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị doanh nghiệp, chịu sự chỉ đạo của Hội
đồng quản trị trong việc thực hiện thanh lý doanh nghiệp.
Việc thành lập và hoạt động của
Ban thanh lý phù hợp với những quy định sau:
1. Ban Thanh lý là đại diện toàn
quyền của doanh nghiệp trong việc thanh lý, tiến hành các hoạt động thanh lý
doanh nghiệp phù hợp với Quyết định thành lập Ban thanh lý và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hoạt động đó.
2. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
có quyết định thành lập, Ban thanh lý họp phiên đầu tiên để thông qua kế hoạch,
phương thức và kinh phí hoạt động trình Hội đồng quản trị phê duyệt và thông
báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thanh lý doanh nghiệp.
3. Trong thời gian tiến hành
thanh lý doanh nghiệp, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc
và kế toán trưởng có nhiệm vụ cung cấp thông tin, số liệu, kinh phí cho hoạt động
thanh lý, ký các giấy tờ của doanh nghiệp liên quan đến thanh lý.
4. Khi hết thời hạn thanh lý
theo quy định tại Điều 33 Nghị định 12/CP, nếu chưa thanh lý xong, Ban thanh lý
vẫn chấm dứt hoạt động; các Bên liên doanh tự xử lý mọi công việc còn tồn đọng;
trường hợp có tranh chấp thì được xử lý theo quy định tại Điều 102 của Nghị định
12/CP.
5. Sau khi kết thúc việc thanh
lý, Hội đồng quản trị gửi báo cáo kết quả thanh lý cho cơ quan cấp Giấy phép đầu
tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp cần thiết Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể
yêu cầu cơ quan chuyên môn giám định lại kết quả thanh lý trước khi ra quyết định
cuối cùng về thanh lý doanh nghiệp, thu hồi Giấy phép đầu tư và thông báo quyết
định đó cho cơ quan hữu quan biết. Chi phí giám định do doanh nghiệp chịu.
Các khoản thu của nhà đầu tư nước
ngoài từ việc thanh lý tài sản doanh nghiệp chỉ được chuyển ra nước ngoài sau
khi kết thúc việc thanh lý và được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư phê duyệt.
Điều 12
Khi kết
thúc hoạt động đúng hoặc trước thời hạn ghi trong Giấy phép đầu tư, chủ doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài và các Bên hợp doanh phải thực hiện việc thanh lý
tài sản và thanh toán các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 33 của Nghị định
12/CP và tại Thông tư này.
Điều 13
Sau khi kết
thúc hoạt động, chủ đầu tư nộp:
- Con dấu của doanh nghiệp cho
cơ quan cấp dấu;
- Giấy phép đầu tư và hồ sơ
doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư địa phương.
Phần 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14
Thông tư
này thay thế cho các điều khoản hướng dẫn việc triển khai dự án đầu tư quy định
tại Thông tư số 215UB/LXT ngày 8 tháng 2 năm 1995 của Uỷ ban Nhà nước về hợp
tác và đầu tư - nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư và có hiệu lực kể từ ngày ký.