Thông tư 03/2006/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi và Nghị định 109/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 89/1999/NĐ-CP do Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 03/2006/TT-NHNN
Ngày ban hành 25/04/2006
Ngày có hiệu lực 18/05/2006
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Đặng Thanh Bình
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 03/2006/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2006 

 

THÔNG TƯ

VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 89/1999/NĐ-CP NGÀY 01/9/1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 109/2005/NĐ-CP NGÀY 24/8/2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 89/1999/NĐ-CP

Căn cứ Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi (Nghị định số 89/1999/NĐ-CP của Chính phủ) và Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 (Nghị định số 109/2005/NĐ-CP của Chính phủ), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn  thực hiện một số nội dung của các Nghị định này như sau:

Mục 1:

 QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng:

a) Tổ chức tín dụng, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi bắt buộc (sau đây gọi là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi). Thông tư này không áp dụng đối với các đối tượng nhận tiền gửi được Chính phủ cho phép không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi;

b) Khách hàng được bảo hiểm tiền gửi là các đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 109/2005/NĐ-CP của Chính phủ có tiền gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi (sau đây gọi là người gửi tiền);

c) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

    2. Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của người gửi tiền là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, các doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, trừ những trường hợp sau đây:

      a) Tiền gửi của người gửi tiền là cổ đông sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 10% vốn cổ phần có quyền bỏ phiếu của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó;

       b) Tiền gửi của người gửi tiền là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó;

       c) Tiền gửi dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người gửi tiền;

   d) Tiền mua giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.

Mục 2:

 CẤP VÀ THU HỒI  CHỨNG NHẬN BẢO HIỂM TIỀN GỬI

3. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cấp và thu hồi chứng nhận bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

4. Các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải hoàn tất thủ tục tham gia bảo hiểm tiền gửi trước khi bắt đầu tiến hành hoạt động nhận tiền gửi. Đối với các tổ chức đang hoạt động nhận tiền gửi nhưng chưa tham gia bảo hiểm tiền gửi thì phải hoàn tất thủ tục tham gia bảo hiểm tiền gửi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

5. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm tiền gửi gồm:

a) Phiếu đăng ký tham gia bảo hiểm tiền gửi theo mẫu quy định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;

b) Quyết định thành lập và giấy phép hoạt động ngân hàng hoặc giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;

c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

d) Điều lệ tổ chức và hoạt động;

đ) Danh sách Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc phê chuẩn;

e) Báo cáo tài chính của năm gần nhất có xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc đã được kiểm toán (nếu đã hoạt động từ một năm trở lên). Riêng đối với báo cáo tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở sẽ do Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tự chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của báo cáo.  

g) Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị chủ quản mà tổ chức  tham gia bảo hiểm tiền gửi là thành viên.   

6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm tiền gửi, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm cấp chứng nhận bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Đồng thời Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải đăng trên các báo hàng ngày bằng tiếng Việt 3 (ba) số báo liên tiếp (ít nhất trên một tờ báo Trung ương hoặc một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, chi nhánh và phòng giao dịch của tổ chức được cấp chứng nhận bảo hiểm tiền gửi);

7. Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi phải được niêm yết công khai. Nghiêm cấm tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi làm giả, tẩy xoá, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn chứng nhận bảo hiểm tiền gửi.

[...]