Công văn 397/CV-BHTG8 năm 2006 hướng dẫn tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi do Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ban hành

Số hiệu 397/CV-BHTG8
Ngày ban hành 11/08/2006
Ngày có hiệu lực 11/08/2006
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Người ký Bùi Khắc Sơn
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Bảo hiểm

BẢO HIỂM TIỀN GỬI
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 397/CV-BHTG8
V/v hướng dẫn tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi

Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2006

 

Kính gửi: Các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi

Thực hiện Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi, Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP và Thông tư số 03/2006/TT-NHNN ngày 25 tháng 04 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện các nghị định trên. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hướng dẫn các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thực hiện tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi như sau:

I. Phí bảo hiểm tiền gửi và cách tính phí bảo hiểm tiền gửi

1. Phí bảo hiểm tiền gửi

1.1. Phí bảo hiểm tiền gửi là Khoản tiền mà tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nghĩa vụ phải nộp cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam để được bảo hiểm cho tiền gửi của khách hàng. Phí bảo hiểm tiền gửi được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;

1.2. Mức phí bảo hiểm tiền gửi: tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo mức 0,15%/năm tính trên số dư tiền gửi bình quân của các loại tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo Khoản 2 Mục I, Văn bản này;

1.3. Phí bảo hiểm tiền gửi được tính và nộp cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 4 kỳ trong 1 năm theo định kỳ hàng quý trên cơ sở số dư tiền gửi được bảo hiểm bình quân của quý trước sát với quý thu phí bảo hiểm theo Khoản 3 Mục I, Văn bản này.

2. Tiền gửi được bảo hiểm

Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng Đồng Việt Nam của người gửi tiền là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, các doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh (bao gồm người cư trú và người không cư trú) gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gồm các loại tiền gửi nêu tại Điểm 2.1 Khoản 2 Mục I, Văn bản này, trừ những trường hợp nêu ở Điểm 2.2 dưới đây.

2.1. Tiền gửi được bảo hiểm bao gồm:

a. Tiền gửi bằng đồng Việt Nam có trên tài Khoản tiền gửi của khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mở và sử dụng tài Khoản tiền gửi tại Tổ chức tín dụng bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn; tiền gửi có kỳ hạn; tiền gửi vốn chuyên dùng;

b. Tiền gửi Tiết kiệm bằng đồng Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước bao gồm: tiền gửi Tiết kiệm không kỳ hạn; tiền gửi Tiết kiệm có kỳ hạn; tiền gửi Tiết kiệm khác;

c. Tiền mua các giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ...) bằng đồng Việt Nam do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.

2.2. Tiền gửi bằng đồng Việt Nam của người gửi tiền sau đây không được bảo hiểm:

a. Tiền gửi của người gửi tiền là cổ đông sở hữu trên 10% vốn Điều lệ hoặc nắm giữ trên 10% vốn cổ phần có quyền bỏ phiếu của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;

b. Tiền gửi của người gửi tiền là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc) của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó;

c. Tiền gửi dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người gửi tiền thể hiện trên tài Khoản tiền ký qũy bằng đồng Việt Nam bao gồm: Tiền gửi để đảm bảo thanh toán Séc; Tiền gửi để mở Thư tín dụng (L/C); Tiền gửi để bảo đảm thanh toán Thẻ; Ký quý bảo lãnh; Ký quỹ đảm bảo thuê tài chính; Ký quỹ bảo đảm các Khoản thanh toán khác;

d. Tiền mua giấy tờ có giá vô danh được tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.

3. Cách tính phí bảo hiểm tiền gửi

3.1. Phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp cho mỗi quý (mỗi kỳ) được tính theo công thức sau:

Trong đó:

- P là số phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp trong quý thu phí (quý hiện hành);

- S0 là số dư tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm đầu tháng thứ nhất của quý trước sát với quý thu phí bảo hiểm tiền gửi;

- S1 , S2 , S3 là số dư tiền gửi thuộc đối tượng được bảo hiểm ở cuối các tháng thứ nhất, thứ hai, thứ ba của quý trước sát với quý thu phí bảo hiểm tiền gửi;

- là tỷ lệ phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp cho một quý trong năm;

3.2. Phương pháp lấy số liệu, đơn vị tính và quy định làm tròn số

a. Phương pháp lấy số liệu:

[...]