BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2015/TT-BYT
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 2 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN TƯ VẤN PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TẠI CƠ
SỞ Y TẾ
Căn cứ Khoản 2 Điều 22 của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành Thông tư hướng dẫn tư vấn phòng, chống HIV/AIDS tại cơ sở y tế.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nội
dung, tổ chức hoạt động tư vấn phòng, chống HIV/AIDS, tư vấn trước và sau xét
nghiệm HIV tại cơ sở y tế.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Giai đoạn cửa sổ là khoảng thời gian mà
cơ thể người đã mang HIV, nhưng chưa sinh ra đủ kháng thể để có phát hiện được
bằng các xét nghiệm thông thường.
2. Kết quả xét nghiệm
HIV không xác định là việc chưa xác định được sự có mặt của kháng thể
kháng HIV trong máu, có thể không nhiễm HIV hoặc đã nhiễm HIV ở giai đoạn cửa sổ.
3. Nhân viên tư vấn là
người đã được đào tạo về HIV/AIDS tại các cơ sở đào tạo y khoa hoặc đã được tập
huấn về tư vấn phòng, chống HIV/AIDS tại cơ sở đào tạo liên tục theo quy định tại
Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 22/2013/TT-BYT).
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Bảo đảm tính bí mật thông tin của người
được tư vấn.
2. Bảo đảm tư vấn theo đúng nội dung quy trình
theo quy định của pháp luật.
3. Việc thông báo kết quả xét nghiệm dương tính
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BYT
ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định trách nhiệm, trình tự
thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính và Thông tư số 09/2012/TT-BYT ngày 24 tháng 5 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Y tế hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các nhiễm
trùng lây truyền qua đường tình dục.
4. Bảo đảm giới thiệu chuyển gửi người có kết quả
HIV dương tính đến dịch vụ chăm sóc, điều trị và dự phòng lây nhiễm HIV.
Chương
II
NỘI DUNG TƯ VẤN
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
Điều 4.
Nội dung tư vấn về dự phòng trong
phòng, chống HIV/AIDS
Nội dung tư vấn chung và tư
vấn đối với một số đối tượng cụ thể về dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS thực
hiện quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư số 06/2012/TT-BYT
ngày 20 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện thành lập và nội dung hoạt động đối với
tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 5.
Nội dung tư vấn trước và sau xét nghiệm HIV
1. Tư vấn trước
xét nghiệm:
a) Giới thiệu, thảo luận lý do tư
vấn, xét nghiệm HIV;
b) Thảo luận các nguy cơ có
khả năng lây nhiễm HIV;
c) Trao đổi, giải thích về ý nghĩa
và lợi ích của việc xét nghiệm HIV và biết kết quả xét nghiệm HIV.
2. Tư vấn sau
xét nghiệm HIV:
a) Tư vấn cho
người có kết quả xét nghiệm HIV âm tính:
- Giải thích kết
quả xét nghiệm và ý nghĩa của giai đoạn cửa sổ;
- Hướng dẫn,
trao đổi các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV;
- Tư vấn sự
cần thiết tham gia các dịch vụ hỗ trợ về tinh thần, tâm lý, xã hội, chăm
sóc y tế, dự phòng lây nhiễm HIV.
b) Tư vấn cho
người có kết quả khẳng định HIV dương tính:
- Thông báo
kết quả xét nghiệm HIV dương tính;
- Tư vấn hỗ trợ
tinh thần, tâm lý;
- Hướng dẫn cách bộc lộ tình trạng
nhiễm HIV với vợ, chồng, người có quan hệ tình dục hoặc sử dụng chung bơm kim
tiêm với người được tư vấn và khuyến khích người được tư vấn giới thiệu các đối
tượng này và con của người được tư vấn (nếu có) đến tư vấn và xét nghiệm HIV;
- Tư vấn về
các biện pháp phòng lây nhiễm HIV cho người khác và trách nhiệm pháp lý đối với
việc phòng lây nhiễm HIV cho người khác;
- Tư vấn về lợi
ích và sự cần thiết tham gia dịch vụ chăm sóc, điều trị và dự phòng lây nhiễm
HIV.
c) Đối với người
có kết quả xét nghiệm HIV không xác định:
- Giải thích ý
nghĩa của kết quả xét nghiệm;
- Đánh giá lại
thời gian có nguy cơ phơi nhiễm HIV gần nhất của khách hàng và tư vấn việc cần
thiết xét nghiệm lại HIV sau 14 ngày.
Chương
III
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Điều 6. Điều kiện tổ chức hoạt động tư vấn phòng, chống HIV/AIDS trong
cơ sở y tế
1. Điều kiện về
nhân sự: có ít nhất 01 nhân viên tư vấn.
2. Điều kiện về
cơ sở vật chất, trang thiết bị:
a) Bảo đảm kín
đáo, thông thoáng và đủ ánh sáng. Trường hợp thực hiện tư vấn theo hình thức tư
vấn nhóm thì phải bảo đảm đủ chỗ ngồi tương ứng với số người được tư vấn;
b) Có trang
thiết bị tối thiểu cần thiết cho hoạt động tư vấn, gồm bàn làm việc, ghế ngồi
và tài liệu truyền thông phục vụ cho việc tư vấn.
Điều 7. Hình thức tư vấn
1. Hình thức
tư vấn gồm:
a) Tư vấn
nhóm;
b) Tư vấn cặp
vợ, chồng hoặc hai người có quan hệ tình dục với nhau;
c) Tư vấn cá
nhân.
2. Việc lựa chọn
hình thức tư vấn tùy thuộc vào quy mô người bệnh, nhu cầu cụ thể của mỗi người
bệnh. Không áp dụng tư vấn nhóm đối với tư vấn sau xét nghiệm HIV cho người bệnh
có kết quả xét nghiệm HIV dương tính.
Điều 8. Quy trình tư vấn phòng, chống HIV/AIDS
1. Trường hợp
đối tượng chủ động đề xuất:
a) Được tư vấn
về dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS: nhân viên y tế thực hiện tư vấn cho
người bệnh theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;
b) Được xét
nghiệm HIV: nhân viên y tế thực hiện tư vấn cho người bệnh theo quy định tại Điều 5 Thông tư này nếu nhân viên đó đáp ứng đủ điều kiện theo
quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Trường hợp nhân
viên y tế thực hiện tư vấn chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này thì phải giới thiệu đến nhân viên
tư vấn.
2. Trong quá
trình khám bệnh, chữa bệnh, nhân viên y tế có trách nhiệm tư vấn hoặc giới thiệu
đến nhân viên tư vấn để tư vấn thực hiện xét nghiệm HIV khi gặp các đối tượng
sau:
a) Người có hành vi nguy cơ cao;
b) Người mắc bệnh lao;
c) Người mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường
tình dục;
d) Người nhiễm vi rút viêm gan C;
đ) Phụ nữ mang thai;
e) Con của người nhiễm HIV;
g) Người phơi nhiễm với HIV;
h) Người bệnh đã được khám lâm sàng và xét nghiệm
cận lâm sàng nhưng không phát hiện được nguyên nhân gây bệnh hoặc có các triệu
chứng lâm sàng nghi ngờ nhiễm HIV theo các quy định tại Quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS.
3.
Sau khi tư vấn trước xét nghiệm HIV, nếu người được tư vấn đồng ý thực hiện xét
nghiệm HIV thì hướng dẫn người được tư vấn:
a) Ký đồng ý làm xét nghiệm HIV vào bệnh án nếu
người được tư vấn là người bệnh đang được điều trị nội trú;
b) Điền và ký phiếu
xác nhận đồng ý xét nghiệm HIV theo mẫu quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này đối nếu người được tư vấn không thuộc đối tượng
quy định tại Điểm a Khoản này.
4. Đối với người dưới 16 tuổi hoặc mất năng lực
hành vi dân sự thì phải tư vấn cho cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người
đó (sau đây gọi là người đại diện hợp pháp), trường hợp người đại diện hợp pháp
đồng ý làm xét nghiệm HIV thì hướng dẫn người đó ký giấy tờ theo quy định tại
Khoản 3 Điều này.
5. Trong quá trình tư vấn,
nhân viên tư vấn có trách nhiệm giới thiệu người được tư vấn đến các dịch vụ
chăm sóc, điều trị và dự phòng lây nhiễm HIV phù hợp với tình trạng thực tế của
người được tư vấn:
a) Dịch vụ y tế: chẩn đoán, điều trị và điều trị
dự phòng nhiễm trùng cơ hội, điều trị bằng thuốc kháng HIV; dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con; chẩn đoán và điều trị lao; các nhiễm trùng lây truyền qua
đường tình dục; điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
chăm sóc sức khỏe sinh sản;
b) Các dịch vụ can thiệp giảm
tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV và hỗ trợ xã hội khác.
Chương
V
TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN
Điều 9. Trách
nhiệm của Cục Phòng, chống HIV/AIDS
1. Hướng dẫn
triển khai hoạt động tư vấn phòng, chống HIV/AIDS trong cơ sở y tế.
2. Xây dựng và
trình cấp có thẩm quyền các tài liệu chuyên môn phục vụ hoạt động tư vấn phòng,
chống HIV/AIDS.
3. Đề xuất
danh sách các đơn vị chịu trách nhiệm tập huấn tư vấn phòng, chống HIV/AIDS cho
nhân viên y tế trong các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế.
4. Tổ chức kiểm
tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện hoạt động tư vấn phòng, chống
HIV/AIDS trên toàn quốc định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Y tế tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
1. Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh triển khai công tác tư vấn phòng, chống HIV/AIDS trong cơ sở y tế theo
đúng hướng dẫn của Thông tư này.
2. Chỉ định các đơn vị thuộc thẩm
quyền quản lý chịu trách nhiệm tập huấn tư vấn phòng, chống HIV/AIDS bảo đảm
đúng quy định tại Thông tư này và Thông tư 22/2013/TT-BYT
hoặc đề nghị các đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này
tổ chức tập huấn tư vấn phòng, chống HIV/AIDS cho các nhân viên y tế trong các
cơ sở y tế trên địa bàn quản lý trong trường hợp cần thiết.
3. Kiểm tra,
thanh tra và sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện hoạt động tư vấn phòng, chống
HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
Điều 11.
Trách nhiệm của các cơ sở y tế
1. Các cơ sở y tế sau đây có trách
nhiệm tổ chức việc tư vấn về dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS cho các tổ chức,
cá nhân khi có yêu cầu:
a) Cơ sở y tế dự phòng có chức
năng phòng, chống HIV/AIDS;
b) Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh: bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa có chức năng điều trị
bệnh truyền nhiễm, phòng khám chuyên khoa về phòng, chống HIV/AIDS.
2. Cơ sở y tế
nếu có thực hiện kỹ thuật xét nghiệm HIV có trách nhiệm:
a) Tổ chức việc
tư vấn về dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS cho các tổ chức, cá nhân khi có
yêu cầu;
b) Tổ chức việc
tư vấn trước và sau xét nghiệm HIV;
c) Thực hiện đầy đủ chế độ thống
kê báo cáo theo quy định cho cơ quan đầu mối về thu thập số liệu báo cáo về
phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Điều
khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản được dẫn
chiếu trong văn bản này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung sẽ thực hiện theo văn
bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 13. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 15 tháng 4 năm 2015.
2. Bãi bỏ các quy định sau đây kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 647/QĐ-BYT ngày 20 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về Hướng dẫn tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện;
b) Khoản 5 Điều 1
và cụm từ “Khoản 5” tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số
33/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc
xét nghiệm HIV bắt buộc trong một số trường hợp cần thiết để chẩn đoán và điều
trị cho người bệnh.
Điều 14. Điều
khoản chuyển tiếp
Các cơ sở y tế đang tổ chức hoạt động
tư vấn phòng, chống HIV/AIDS được tiếp tục hoạt động nhưng phải củng cố, hoàn
thiện để đáp ứng điều kiện của Thông tư này trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Điều 15.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục
Phòng, chống HIV/AIDS, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và Thủ trưởng cơ quan y tế các Bộ, ngành chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Y tế để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Phòng
Công báo,Cổng thông tin điện tử CP);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để biết);
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các Bộ, ngành;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Cổng thông tin điện tử
BYT;
- Lưu: VT, PC, AIDS (05 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
PHỤ LỤC
PHIẾU XÁC NHẬN ĐỒNG Ý XÉT NGHIỆM HIV
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BYT
ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Tên đơn vị chủ quản
Tên cơ sở y tế
PHIẾU
XÁC NHẬN ĐỒNG Ý XÉT NGHIỆM HIV
Họ và tên người được tư vấn:
Số điện thoại (nếu có):
Số CMND (hoặc giấy tờ tùy thân nếu
có):
Dân tộc:
Giới tính:
Năm sinh:
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Nơi cư trú hiện tại (nếu khác nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú):
Nghề nghiệp:
Đối tượng:
Nguy cơ lây truyền HIV:
Sau khi được tư vấn đầy đủ, rõ ràng
về nguy cơ lây nhiễm HIV và lợi ích của việc làm xét nghiệm HIV, tôi hoàn toàn
đồng ý tự nguyện làm xét nghiệm HIV.
..................,
ngày........ tháng ....... năm 20….
Đối tượng tư vấn
(Ký và ghi rõ họ tên, trường hợp người bảo hộ cần ghi rõ họ và tên
người đại diện hợp pháp và nêu rõ mối quan hệ với người được xét nghiệm HIV )
|
Cán bộ y tế
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
HƯỚNG
DẪN GHI CHÉP PHỤ LỤC
1. Địa chỉ: Ghi đầy đủ thông tin: (số
nhà; tổ, xóm, ấp; xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
2. Nơi cư trú:
Nơi thường trú là
nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở
nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là
nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
3. Nghề nghiệp: Ghi mã số tương ứng
như sau
STT
|
Nhóm nghề
nghiệp
|
Mã số
|
1
|
Nhân viên cơ sở kinh doanh dịch
vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm
|
1
|
2
|
Lái xe
|
2
|
3
|
Ngư dân
|
3
|
4
|
Người làm nông nghiệp
|
4
|
5
|
Công nhân
|
5
|
6
|
Cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân
|
6
|
7
|
Công chức, viên chức, người lao động có hợp đồng
lao động theo quy định của pháp luật lao động
|
7
|
8
|
Học sinh, sinh viên
|
8
|
9
|
Trẻ em
|
9
|
10
|
Lao động tự do
|
10
|
11
|
Thất nghiệp
|
11
|
12
|
Phạm nhân
|
12
|
4. Đối tượng: Ghi theo mã số tương ứng như sau
STT
|
Đối tượng
xét nghiệm
|
Mã số
|
1
|
Người nghiện chích ma túy
|
1
|
2
|
Phụ nữ bán dâm
|
2
|
3
|
Phụ nữ mang thai
|
3
|
4
|
Người hiến máu
|
4
|
|
Người bán máu
|
4.1
|
|
Người hiến máu tình nguyện
|
4.2
|
|
Người nhà cho máu
|
4.3
|
5
|
Người bệnh lao
|
5
|
6
|
Người mắc nhiễm trùng lây truyền qua đường
tình dục
|
6
|
7
|
Thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự
|
7
|
8
|
Nam có quan hệ tình dục đồng giới
|
8
|
9
|
Các đối tượng khác
|
9
|
5. Hành vi nguy cơ: từ hành vi nguy cơ cao đến
thấp.
STT
|
Hành vi nguy
cơ lây nhiễm
|
Mã số
|
1
|
Tiêm chích ma túy
|
1
|
2
|
Quan hệ tình dục với người bán dâm hoặc người
mua dâm (vì tiền hay ma túy)
|
2
|
3
|
Quan hệ tình dục đồng giới nam
|
3
|
4
|
Quan hệ tình dục với nhiều người (không vì tiền
hay ma túy)
|
4
|
5
|
Nguy cơ khác của bản thân
|
5
|
6. Đường lây: Ghi theo mã số tương ứng như sau
STT
|
Đường lây
truyền HIV
|
Mã số
|
1
|
Lây qua đường máu
|
1
|
1.1
|
Lây qua đường tiêm chích ma túy
|
1.1
|
1.2
|
Truyền máu
|
1.2
|
1.3
|
Tai nạn nghề nghiệp
|
1.3
|
2
|
Lây qua đường tình dục
|
2
|
2.1
|
Tình dục đồng giới
|
2.1
|
2.2
|
Tình dục khác giới
|
2.2
|
3
|
Mẹ truyền sang con
|
3
|
4
|
Không rõ
|
4
|
7. Kết quả xác minh hiện trạng cư trú (mã số):
STT
|
Hiện trạng
xác minh nơi cư trú
|
Mã số
|
1
|
Hiện đang sinh sống tại địa phương
|
1
|
2
|
Chuyển đi nơi khác
|
2
|
3
|
Mất dấu
|
3
|
4
|
Địa chỉ thu thập không có tại địa phương
|
4
|
8. Hội chứng lâm sàng: Ghi theo mã số tương ứng
như sau
STT
|
Triệu chứng
lâm sàng
|
Mã số
|
1
|
Sốt kéo dài
|
1
|
2
|
Đau đầu và các biểu hiện thần kinh khác
|
2
|
3
|
Hạch to
|
3
|
4
|
Hội chứng hô hấp
|
4
|
5
|
Nuốt đau
|
5
|
6
|
Tiêu chảy mạn tính
|
6
|
7
|
Tổn thương da
|
7
|
8
|
Suy mòn
|
8
|
9
|
Thiếu máu
|
9
|
10
|
Chậm phát triển thể chất ở bệnh nhi
|
10
|
9. Nguyên nhân tử vong: Ghi theo mã số tương ứng
như sau
STT
|
Nguyên nhân
tử vong
|
Mã số
|
1
|
Giai đoạn cuối của AIDS
|
1
|
2
|
Do mắc bệnh khác
|
2
|
3
|
Sốc do sử dụng ma tuý quá liều
|
3
|
4
|
Tự tử
|
4
|
5
|
Tai nạn
|
5
|
6
|
Khác (ghi rõ)
|
6
|
7
|
Không rõ
|
7
|