BỘ TÀI CHÍNH
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 01/2008/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN
KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC
GIA VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 THỰC HIỆN CÔNG
ƯỚC ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ NGHỊ ĐỊNH THƯ CARTAGENA VỀ AN TOÀN SINH HỌC
Căn cứ
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt "Kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện Công ước Đa dạng sinh học và Nghị
định thư Cartagena về An toàn sinh học";
Căn cứ Quyết định số 102/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt "Đề án tổng thể tăng cường năng lực quản lý an
toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc
từ sinh vật biến đổi gen từ nay đến năm 2010 thực hiện Nghị định thư Cartagena
về An toàn sinh học";
Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối
với việc thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020 thực hiện Công ước Đa dạng sinh học và Nghị định thư
Cartagena về An toàn sinh học (bao gồm cả Đề án tổng thể tăng cường năng lực quản
lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hoá có nguồn
gốc từ sinh vật biến đổi gen từ nay đến năm 2010 thực hiện Nghị định thư
Cartagena về An toàn sinh học) như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông
tư này hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thực
hiện các nhiệm vụ, dự án, đề án theo Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg ngày
31/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Kế hoạch hành động quốc gia về
Đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện Công ước Đa
dạng sinh học và Nghị định thư Cartagena về An toàn sinh học"; Quyết định
số 102/2007/QĐ-TTg ngày 10/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
"Đề án tổng thể tăng cường năng lực quản lý an toàn sinh học đối với sinh
vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen từ
nay đến năm 2010 thực hiện Nghị định thư Cartagena về An toàn sinh học".
2. Kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án, đề án do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ (dưới đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương) chủ trì thực hiện do
ngân sách trung ương bảo đảm; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án, đề án do
các địa phương chủ trì thực hiện do ngân sách địa phương bảo đảm, theo phân cấp
ngân sách hiện hành.
3. Các cơ
quan, đơn vị, cá nhân sử dụng kinh phí nhiệm vụ, dự án, đề án phải theo đúng nội
dung dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu
quả; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện
thanh quyết toán kinh phí hàng năm và kết thúc dự án theo quy định hiện hành.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nguồn kinh phí và nội dung chi thực hiện các nhiệm vụ, dự án, đề án.
a) Chi từ nguồn vốn đầu tư phát triển:
- Xây dựng mạng lưới quan trắc tài nguyên-môi trường và đa dạng sinh học
tại các vùng đất ngập nước và vùng biển quan trọng.
- Nâng cấp các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia có đủ năng lực phân
tích, đánh giá rủi ro và xác định chuẩn xác các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm,
hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen.
- Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị cho cơ quan
đầu mối quốc gia, đơn vị chức năng thuộc các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về an
toàn sinh học.
- Phục hồi và phát triển các hệ sinh thái đất ngập nước và biển.
b) Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo:
- Đào tạo nguồn nhân lực cho công tác nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
công nghệ sinh học hiện đại và an toàn sinh học.
- Đào tạo cán bộ chuyên môn có đủ trình độ, năng lực trong việc khảo
nghiệm, đánh giá rủi ro, quản lý rủi ro, phân tích và xác định các sinh vật biến
đổi gen và sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen.
c) Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học:
- Nghiên cứu cơ bản về tài nguyên sinh vật: đặc điểm sinh học, sinh
thái của các loài sinh vật đặc hữu, quý hiếm và các hệ sinh thái đặc thù, nhạy
cảm.
- Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực quản lý an
toàn sinh học; phát hiện và xác định chính xác các sinh vật biến đổi gen, sản
phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; phân tích, đánh giá rủi
ro và quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen.
- Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển các tri thức bản địa, đặc biệt về
cây, con làm thuốc và các nghề chế biến lâm sản ngoài gỗ truyền thống.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức thẩm định và công nhận
các phòng thí nghiệm thuộc các viện nghiên cứu và trường học có đủ năng lực:
phân tích, nhận biết, xác định các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hoá
có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; đánh giá rủi ro, quản lý và giám sát rủi
ro do các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen gây ra.
d) Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế:
- Xây dựng quy hoạch về quản lý tổng hợp dải ven biển; quy hoạch hệ thống
bảo tồn chuyển vị theo 8 vùng lãnh thổ; quy hoạch các khu bảo tồn đất ngập nước
và biển.
- Xây dựng mô hình khảo nghiệm, đánh giá rủi ro, quản lý và giám sát rủi
ro đối với cây trồng biến đổi gen.
- Điều tra, đánh giá các nguồn gen cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật
nông nghiệp.
- Đánh giá hiện trạng, khai thác, sử dụng tài nguyên gỗ và lâm sản
ngoài gỗ; xây dựng, triển khai thực hiện các mô hình phát triển bền vững lâm sản,
các mô hình quản lý tổng hợp tài nguyên đất ngập nước và biển phù hợp với tập
quán của cộng đồng địa phương.
- Điều tra, đánh giá tiềm năng mạng lưới du lịch sinh thái trên toàn quốc.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn; điều tra, khảo sát, lập
hồ sơ và đề nghị công nhận các khu bảo tồn đất ngập nước có tầm quan trọng quốc
tế; xây dựng và đề cử các khu bảo tồn thiên nhiên đủ tiêu chuẩn để được công nhận
là khu di sản thiên nhiên thế giới, khu dự trữ sinh quyển thế giới và di sản
ASEAN.
- Xây dựng, triển khai thực hiện các mô hình bảo
tồn và phát triển các loài cây trồng, vật nuôi quý hiếm bản địa.
đ) Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường:
- Kiểm soát ngăn chặn sinh vật lạ xâm lấn gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về an toàn sinh học cho các cán bộ
quản lý thuộc các Bộ, ngành và địa phương.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng về đa dạng sinh
học và an toàn sinh học, về các rủi ro do công nghệ sinh học hiện đại và sử dụng
các sản phẩm của công nghệ sinh học hiện đại, nhất là các sinh vật biến đổi
gen, sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen có thể gây ra;
tăng cường năng lực giám sát xã hội về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi
gen và sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen.
- Xây dựng, đưa vào hoạt động và thống nhất quản
lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về đa dạng sinh học và an toàn sinh học.
- Xây dựng chương trình hành động đa dạng sinh học phù hợp với các
vùng lãnh thổ: Đông Bắc Bộ, Tây Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam
trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ.
- Hợp tác quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học; mở rộng
và tăng cường hợp tác song phương và đa phương với các nước trên thế giới để học
tập kinh nghiệm, thu hút đầu tư và nâng cao năng lực quản lý an toàn sinh học ở
nước ta.
- Hoạt động của Hội đồng an toàn sinh học cấp quốc gia, Hội đồng an
toàn sinh học cấp ngành.
e) Chi từ nguồn quản lý hành chính:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính
sách về quản lý đa dạng sinh học; về quản lý an toàn sinh học.
- Hoạt động của Văn phòng giúp việc và Ban chỉ
đạo liên ngành thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia.
g) Chi từ nguồn đầu tư khác thông qua các chương trình, dự án hợp tác
quốc tế song phương và đa phương; nguồn vốn từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong nước và ở nước ngoài cho quản lý an toàn sinh học theo quy định của pháp
luật.
2. Mức chi:
Mức chi
thực hiện các nhiệm vụ, dự án, đề án về kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng
sinh học; về an toàn sinh học thực hiện theo định mức, chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành.
Căn cứ mục
tiêu, nội dung và tính chất nhiệm vụ của dự án, đơn vị lập dự toán trên cơ sở
thiết kế kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá phù hợp với từng chuyên
ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với nội dung, nhiệm vụ chưa có định
mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dự toán, việc lập dự toán căn cứ vào khối lượng
công việc cụ thể và chế độ tài chính hiện hành.
Một số
văn bản quy định cho từng nguồn kinh phí như sau:
- Kinh
phí nghiên cứu khoa học theo quy định tại Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 7/5/2007 của Bộ Tài chính-Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự
án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản hiện hành
khác.
- Kinh
phí sự nghiệp môi trường theo quy định tại Thông tư liên tịch số
114/2006/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29/12/2006 của Bộ Tài chính-Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.
- Kinh
phí sự nghiệp đào tạo: Đối với đào tạo ngắn hạn theo quy định tại Thông tư số
79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước. Đối với đào tạo ở nước
ngoài theo Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 28/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đề án đào tạo cán bộ tại các cơ sở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước.
- Kinh
phí sự nghiệp kinh tế: theo quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày
15/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước và
các văn bản khác có liên quan.
- Chi cho
việc soạn thảo ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đa dạng sinh
học, an toàn sinh học theo quy định tại Thông tư số 100/2006/TT-BTC ngày
23/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân
sách ngân sách bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
- Chế độ
công tác phí, hội nghị theo Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ công tác phí, hội nghị phí đối với cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông
tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính.
- Đối với
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành về chi đầu tư xây dựng
cơ bản.
3. Lập,
chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước
Việc lập,
chấp hành và quyết toán kinh phí sự nghiệp (sự nghiệp nghiên cứu khoa học, sự
nghiệp đào tạo, sự nghiệp môi trường, sự nghiệp kinh tế), chi quản lý hành
chính, vốn đầu tư phát triển để thực hiện các nhiệm vụ, dự án, đề án về đa dạng
sinh học và an toàn sinh học thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội
dung như sau:
a) Lập dự
toán các nhiệm vụ, dự án, đề án bố trí bằng nguồn kinh phí sự nghiệp:
- Đối với nhiệm vụ, dự án, đề án do các Bộ,
cơ quan trung ương thực hiện: Căn cứ vào nhiệm vụ, dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, hàng năm đơn vị thực hiện lập dự toán kinh phí trong dự toán chi
ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị báo cáo Bộ, cơ quan trung ương chủ trì
nhiệm vụ, dự án xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Bộ, cơ
quan trung ương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo
Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt theo quy định.
- Đối với
nhiệm vụ, dự án, đề án do địa phương thực hiện: Căn cứ vào nhiệm vụ, dự án, đề
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm đơn vị thực hiện lập dự toán kinh
phí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị gửi Sở chủ quản
xem xét, tổng hợp gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách của địa
phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
theo quy định hiện hành.
Riêng đối với
nhiệm vụ, dự án, đề án bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, quy trình
lập, phân bổ dự toán thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3
mục II Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29/12/2006 của Bộ
Tài chính- Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp
môi trường.
b) Đối với nhiệm vụ, dự án, đề án bố trí bằng nguồn vốn đầu tư phát triển
Việc lập, sử dụng vốn thực hiện theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản hiện hành và các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thanh
toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước; hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm và
quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Công tác báo cáo, kiểm tra.
- Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương được
giao thực hiện nhiệm vụ, dự án, đề án có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện
gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Hàng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch
hành động quốc gia, đề án tăng cường năng lực quản lý an toàn sinh học đối với
sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi
gen, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Các Bộ, cơ quan trung ương, các địa phương được giao thực hiện nhiệm
vụ, dự án, đề án có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ, dự án, đề án bảo đảm sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan
trung ương, địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản -Bộ Tư Pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT Bộ Tài chính.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|