Thông tư 01/2006/TT-BKH hướng dẫn tiêu chí đánh giá và phân loại hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Số hiệu 01/2006/TT-BKH
Ngày ban hành 19/01/2006
Ngày có hiệu lực 20/02/2006
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Người ký Võ Hồng Phúc
Lĩnh vực Doanh nghiệp

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/2006/TT-BKH

Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2006 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI HỢP TÁC XÃ

Căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 22/2003/CT-TTg ngày 03 tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thúc đẩy thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về kinh tế tập thể;
Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về tiêu chí đánh giá và phân loại hợp tác xã như sau:

I. MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Mục đích

a. Tiêu chí đánh giá hợp tác xã giúp xã viên hợp tác xã và các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá thống nhất kết quả thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2003 và hoạt động của hợp tác xã.

b. Tiêu chí phân loại hợp tác xã giúp nâng cao hiệu quả công táwc quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, góp phần thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã đúng đối tượng.

2. Đối tượng áp dụng

a. Các hợp tác xã (bao gồm Quỹ tín dụng nhân dân) đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác xã năm 2003. Riêng đối với Quỹ Tín dụng Nhân dân, việc đánh giá, xếp loại thực hiện theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

b. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hợp tác xã, được quy định tại điều 24.

II. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HỢP TÁC XÃ

1. Tiêu chí đánh giá

Hợp tác xã được đánh giá theo 6 tiêu chí sau đây:

a. Mức độ dân chủ và sự tham gia của xã viên vào xây dựng và thực hiện Điều lệ hợp tác xã;

b. Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất - kinh doanh đã được đề ra trong Nghị quyết Đại hội xã viên;

c. Mức độ đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh tế và đời sống xã viên;

d. Mức độ tin cậy của xã viên đối với hợp tác xã;

e. Mức độ phúc lợi chung của hợp tác xã tạo ra cho toàn thể xã viên;

g. Mức độ đoàn kết, hợp tác giữa các xã viên và xây dựng cộng đồng hợp tác xã.

2. Phương pháp đánh giá  

a. Xã viên trực tiếp đánh giá hợp tác xã;

b. Ban quản trị và Ban kiểm soát hợp tác xã phổ biến cho xã viên hiểu rõ những nội dung cơ bản của Luật Hợp tác xã năm 2003, các Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2004 và số 77/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2005 bằng những hình thức phù hợp do hợp tác xã viên tham dự Đại hội xã viên hàng năm;

c. Từng tiêu chí được đánh giá theo phương pháp cho điểm như sau:

Tiêu chí 1: Tiêu chí về Mức độ dân chủ và sự tham gia của xã viên vào xây dựng và thực hiện Điều lệ hợp tác xã được đánh giá từ mức 0 điểm đến mức 10 điểm.

Mức điểm cao hơn thể hiện mức độ dân chủ cao hơn và sự tham gia tích cực hơn của xã viên trong việc xây dựng và thực hiện Điều lệ hợp tác xã.

Tiêu chí 2: Tiêu chí về Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất - kinh doanh đã được đề ra trong Nghị quyết Đại hội xã viên được đánh giá từ mức 0 điểm đến mức 10 điểm.

Mức điểm cao hơn thể hiện mức độ cao hơn trong việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất - kinh doanh.

Tiêu chí 3: Tiêu chí về Mức độ đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh tế và đời sống của xã viên được đánh giá từ mức 0 điểm đến mức 10 điểm.

[...]