Thông tư 01/2002/TT-BCA(C11) hướng dẫn tổ chức cấp đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công an(C11)ban hành

Số hiệu 01/2002/TT-BCA(C11)
Ngày ban hành 04/01/2002
Ngày có hiệu lực 19/01/2002
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Lê Thế Tiệm
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ CÔNG AN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/2002/TT-BCA(C11)

Hà Nội, ngày 04 tháng 1 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ CÔNG AN SỐ 01/2002/TT-BCA(C11) NGÀY 04 THÁNG 01 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC CẤP ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

Thực hiện các Điều 48, 49 Luật Giao thông đường bộ đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29-6-2001, Bộ Công an quy định việc đăng ký và cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau:

I- QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:

Phương tiện giao thông cơ giới, đường bộ (sau đây gọi là xe) gồm xe ô tô, máy kéo, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự, kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước ngoài đang cư trú hoặc có trụ sở trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trước khi tham gia giao thông đều phải đăng ký và gắn biển số theo quy định của Thông tư này.

1.2- Thông tư này không áp dụng đối với việc đăng ký, quản lý xe quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.

2. Cơ quan đăng ký xe:

2.1- Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt: đăng ký xe ô tô của các cơ quan, cá nhân ngoại giao, các tổ chức quốc tế và xe của một số cơ quan Trung ương (có danh mục kèm theo).

2.2- Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: đăng ký xe của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, xe của doanh nghiệp kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng đang cư trú hoặc có trụ sở tại địa phương mình.

3- Trách nhiệm của chủ xe:

3.1- Chủ xe phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của hồ sơ xe và xe.

3-2- Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, tẩy xoá số máy, số khung để đăng ký.

4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:

Cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

5. Thời gian cấp đăng ký, biển số:

5-1. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp ngay giấy hẹn và biển số.

5-2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định), cơ quan đăng ký xe phải cấp giấy đăng ký xe hoặc hồ sơ xe cho chủ xe (trường hợp sang tên di chuyển) hoặc giấy chứng nhận xoá sổ (trường hợp xoá sổ đăng ký). Riêng thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh thời hạn không quá 07 ngày.

5.3. Đăng ký xe tạm thời: sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp ngày đăng ký và biển số xe tạm thời.

II- ĐĂNG KÝ XE

A-CÁC LOẠI GIẤY TỜ CỦA CHỦ XE KHI ĐẾN ĐĂNG KÝ XE

1- Chủ xe là người Việt Nam:

- Xuất trình giấy chứng minh nhân dân.

Trường hợp không có giấy chứng minh nhân dân thì phải xuất trình một trong những giấy tờ sau đây:

+ Hộ khẩu thường trú hoặc giấy chứng nhận tạm trú có thời hạn.

+ Bản sao quyết định điều động hoặc tiếp nhận công tác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu chưa có sổ hộ khẩu).

+ Chủ xe là cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang (Quân đội, Công an): giấy giới thiệu của đơn vị công tác kèm theo giấy chứng minh Quân đội nhân dân, giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân, Giấy chứng minh An ninh nhân dân, kể cả giấy chứng nhận tạm thời.

+ Trường hợp chủ xe là học sinh, sinh viên đăng ký xe: giấy giới thiệu của nhà trường và xuất trình thẻ học sinh, sinh viên.

[...]