UỶ
BAN BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM VIỆT NAM
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/1998/TT-BVCSTE
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 3 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA UỶ BAN BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM VIỆT NAM SỐ
01/1998/TT-BVCSTE NGÀY 7 THÁNG 3 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN BẢO VỆ
VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM CÁC CẤP THỰC HIỆN CHỈ THỊ 06/1998/CT-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ "VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẺ EM, NGĂN NGỪA VÀ GIẢI QUYẾT
TÌNH TRẠNG TRẺ EM LANG THANG, TRẺ EM BỊ LẠM DỤNG SỨC LAO ĐỘNG".
Thực hiện Chỉ thị số
06/1998/CT-TTg ngày 31/1/1998 của Thủ tướng Chính phủ "về việc tăng cường
công tác bảo vệ trẻ em, ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang,
trẻ em bị lạm dụng sức lao động" là một bộ phận trong chiến lược phòng chống
sự xâm hại của các tệ nạn xã hội đối với trẻ em và Chương trình hành động bảo vệ
đặc biệt trẻ em. Để đạt được yêu cầu, mục tiêu Chỉ thị đã đề ra, Uỷ ban Bảo vệ
và chăm sóc trẻ em Việt Nam hướng dẫn Uỷ ban Bảo vệ và chăn sóc trẻ em các cấp
tổ chức các hoạt động phối hợp cùng với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội
triển khai thực hiện tốt những nội dung sau đây:
I. CÁC HOẠT ĐỘNG
Ở TRUNG ƯƠNG
1. Truyền thông - Vận động xã hội:
- Phối hợp với Đài truyền hình
Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và các Bộ: VHTT; Tư pháp; LĐTBXH; GD-ĐT xây dựng
chiến lược truyền thông vận động xã hội về công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em. Tổ
chức hướng dẫn các Đài địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh
công tác tuyên truyền.
- Phối hợp tổ chức thực hiện để
mở thêm các chuyên mục nhằm hướng dẫn, giáo dục kiến thức về luật pháp và chính
sách, về tư pháp vị thành niên, đặc biệt khuyến khích mở rộng chuyên đề
"Gia đình với công dân nhỏ tuổi", đề cao vai trò của gia đình và cộng
đồng trong công tác và bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
- Tuyên truyền thường xuyên, định
kỳ các điển hình tập thể, các gia đình, cá nhân có thành tích trong cuộc vận động
"Toàn dân chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em", "Người lớn gương
mẫu, trẻ em chăm ngoan", biểu dương những người yêu trẻ, những hình thức tổ
chức hoạt động có hiệu quả giải quyết tốt việc dạy chữ, dạy nghề cho trẻ em thất
học, trẻ em lang thang, vận động đưa trẻ em về gia đình, địa phương v. v... phê
phán những hành vi vi phạm quyền trẻ em.
- Biên soạn, in ấn tài liệu,
phân tích, hướng dẫn giáo dục gia đình đề cao trách nhiệm, biết cách phòng ngừa
và tự bảo vệ trẻ em, nhằm hạn chế việc các gia đình cho trẻ em đi lang thang,
đi làm thuê kiếm sống ở các thành phố, thị trấn... phục vụ cho công tác truyền
thông vận động xã hội tại địa phương.
- Phối hợp với Uỷ ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể: Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn lao động
Việt Nam sơ kết rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng và mở rộng cuộc vận động
"Người lớn gương mẫu - Trẻ em chăm ngoan" tạo thành phong trào toàn
dân bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Riêng với Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
cần gắn với chương trình phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình, chương
trình xoá đói giảm nghèo, vay vốn sản xuất, cam kết không để con, em đi lang
thang; với Trung ương Đoàn Thanh niên gắn với việc nâng cao chất lượng, mở rộng
các phong trào hoạt động của Đội ở trường tiểu học và xây dựng trẻ em nòng cốt,
tích cực trên địa bàn dân cư.
2. Khảo sát điều tra thực trạng
trẻ em lang thang, trẻ em bị lạm dụng sức lao động.
Chủ trì phối hợp với Bộ LĐTBXH,
các viện, trung tâm nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch điều
tra, đánh giá thực trạng tình hình trẻ em lang thang, trẻ em bị lạm dụng sức
lao động trong cả nước.
3. Xây dựng đề xuất chính sách
- Phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh - Xã hội và các Bộ, ngành hoàn thiện Chương trình hành động bảo vệ
đặc biệt trẻ em, trình Thủ tướng Chính phủ (tháng 3 năm 1998) và xây dựng Pháp
lệnh Bảo vệ đặc biệt trẻ em.
- Phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh - Xã hội nghiên cứu, xây dựng chính sách bảo vệ và giúp đỡ trẻ em
lang thang, trẻ em bị lạm dụng sức lao động.
- Phối hợp với Bộ Văn hoá -
Thông tin, Uỷ ban Thể dục - Thể thao nghiên cứu, xây dựng chính sách, thể chế,
tổ chức hoạt động nhằm nâng cao đời sống văn hoá tinh thần, phát triển thể chất
lành mạnh cho trẻ em tại cộng đồng.
- Phối hợp với Bộ Giáo dục - Đào
tạo nghiên cứu chế độ học phí, chính sách khuyến học và kế hoạch vận động hỗ trợ
để mở rộng các lớp học linh hoạt thích hợp đối với học sinh nghèo, đối với vùng
sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo và những vùng khó khăn.
- Chủ trì phối hợp nghiên cứu
xác định vai trò của gia đình, cộng đồng trong chiến lược bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em, đề xuất các chính sách nhằm bảo vệ, giúp đỡ cần thiết để gia
đình đảm đương được trách nhiệm trước xã hội. Hoàn thành tháng 10/1998.
4. Xây dựng các đề án, kế hoạch
và tổ chức thí điểm các mô hình hoạt động nhằm ngăn ngừa, giải quyết tình trạng
trẻ em lang thang, trẻ em bị lạm dụng sức lao động.
- Phối hợp với Bộ LĐTBXH xây dựng
các đề án ngăn ngừa trẻ em lang thang và trẻ em bị lạm dụng sức lao động trong
chương trình hành động bảo vệ đặc biệt trẻ em.
- Phối hợp với Bộ VHTT và Hội Đồng
đội xây dựng các đề án về mô hình điểm văn hoá vui chơi cho trẻ em tại cộng đồng,
về cơ sở tập luyện, vui chơi, bồi dưỡng năng khiếu cho trẻ em. Chú ý ưu tiên
cho các vùng khó khăn.
- Phối hợp với Bộ Giáo dục - Đào
tạo xây dựng đề án giải quyết tình trạng lưu ban, bỏ học, thất học của trẻ em.
Phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ cho trẻ em đường phố, trẻ em làm trái
pháp luật trong các trường giáo dưỡng.
- Phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng
đề án phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em làm trái pháp luật trong Chương trình phòng
chống tội phạm trong thanh thiếu niên. Cùng với Bộ Giáo dục - Đào tạo và Uỷ ban
Dân tộc miền núi xây dựng đề án giải quyết tình trạng trẻ em nghiện hút, bị lôi
kéo vào việc mua bán, sử dụng các chất gây nghiện.
- Đúc kết rút kinh nghiệm, phổ
biến nhân rộng một số mô hình trong công tác ngăn ngừa, giải quyết tình trạng
trẻ em lang thang, trẻ em bị lạm dụng sức lao động như: Văn phòng tư vấn, Mái ấm,
Lớp vừa học vừa làm, Giáo dục trẻ em chưa ngoan tại cộng đồng. Nhằm tạo ra một
phong trào toàn dân bảo vệ đặc biệt trẻ em - xã hội hoá một bước công tác này.
Bắt đầu khởi xướng trong tháng Hành động vì trẻ em.
5. Phát triển nhiều hình thức vận
động cho Quỹ Bảo trợ trẻ em.
Các nguồn lực huy động được từ
Quỹ Bảo trợ trẻ em năm 1998 ngoài mục tiêu ưu tiên về trẻ em khuyến tật, trẻ em
bị chất độc mầu da cam...... cần chú ý hỗ trợ một cách tập trung vào các xã
nghèo có nhiều trẻ em đi lang thang và chưa được đến trường
6. Hợp tác Quốc tế:
- Phối hợp với Bộ ngoại giao,
các Bộ có liên quan xây dựng kế hoạch hợp tác nhằm trao đổi thông tin kinh nghiệm
đào tạo cán bộ xã hội giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
- Cần có sự liên kết phối hợp với
các tổ chức làm công tác trẻ em, các lực lượng vũ trang trong chương trình hợp
tác giữa các quốc gia để kiểm soát việc di dân trong đó có trẻ em qua các đường
biên giới, tăng cường công tác kiểm tra cửa khẩu....
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Quỹ
Bảo trợ trẻ em xây dựng đề án và tổ chức thực hiện kế hoạch vận động nguồn lực
từ các tổ chức quốc tế đa phương, song phương, phi chính phủ và các cá nhân nhằm
hỗ trợ cho các mục tiêu trên; tài trợ cho các chương trình truyền thông, thực
hiện các dự án; mở rộng công tác tư vấn, đào tạo cán bộ xã hội làm việc với trẻ
em.
7. Công tác kiểm tra giám sát:
- Chủ động phối hợp với các
ngành xây dựng cơ chế và có kế hoạch kiểm tra giám sát thường xuyên, định kỳ đối
với công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em, đặc biệt là kế hoạch hoạt động nhằm triển
khai thực hiện Chỉ thị 06/1998/CT-TTg.
- Cùng với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động
- Thương binh - Xã hội quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Luật pháp,
Chính sách đối với các nhà hàng dịch vụ, bãi đào đãi vàng, các cơ sở sản xuất
có sử dụng lao động trẻ em để phát hiện và đề xuất xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm pháp luật.
II. CÁC HOẠT
ĐỘNG Ở CẤP TỈNH
1. Uỷ ban BVCSTE các tỉnh/thành
phố (trọng tâm là các thành phố, các tỉnh có nhiều trẻ em bị xâm hại, có nhiều
trẻ em ra đi và đến lang thang, nhiều trẻ em đang lao động kiếm sống)
- Chủ động phối hợp để tham mưu
với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ra quyết định chuyên đề về bảo vệ đặc
biệt trẻ em và có kế hoạch thực hiện Chỉ thị 06/1998/CT-TTg; đưa vấn đề ngăn ngừa,
giải quyết tình trạng trẻ em bị xâm hại, trẻ em lang thang, trẻ em bị lạm dụng
sức lao động trở thành một mục tiêu trong chương trình phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương như xoá đói giảm nghèo, giúp nhau làm kinh tế gia đình, vấn
đề dạy nghề cho học sinh cấp II không có điều kiện tiếp tục học lên. Ưu tiên
dành nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương và vận động cho việc thực hiện kế
hoạch này.
- Tham gia phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh - Xã hội và các ngành chức năng xây dựng kế hoạch điều tra khảo
sát, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình trẻ em lang thang kiếm sống; tình
hình sử dụng lao động trẻ em ở một số cơ sở sản xuất tập thể, dịch vụ tư nhân
trong địa bàn.
- Chủ động phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh - Xã hội, Sở Công an và các Sở, Ban ngành, Đoàn thể... để tham
mưu xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình bảo vệ đặc biệt trẻ em của địa
phương; các đề án, các mô hình: Lớp vừa học vừa làm, Lớp học tình thương, mái ấm,
Văn phòng tư vấn, cho vay vốn phát triển kinh tế gia đình tại địa phương. Đề xuất
các biện pháp bảo vệ và giúp đỡ cần thiết, tư vấn để những người nghèo, gia
đình thiếu hoà thuận có thể đảm đương được trách nhiệm với con, em mình trước
xã hội.
- Ở những thành phố lớn có nhiều
trẻ em ra đi và đến kiếm sống như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bà Rịa - Vũng
Tầu, Khánh Hoà, T.T Huế... cần tham mưu với UBND tỉnh, thành phố chủ động xây dựng
kế hoạch phối hợp các biện pháp giải quyết từng bước có trọng tâm, trọng điểm
nhằm hỗ trợ trước mắt và tạo điều kiện đưa trẻ về sinh sống, học nghề, học chữ
tại địa phương.
2. Công tác truyền thông vận động
xã hội
Tham gia phối hợp với các cơ
quan truyền thông đại chúng, các ngành chức năng như; VHTT, Tư pháp, LĐTBXH, GD
- ĐT xây dựng kế hoạch truyền thông cụ thể của từng địa phương và theo hướng dẫn
của TW về:
- Pháp luật, chính sách có liên
quan dến trẻ em.
- Quyền và bổn phận của trẻ em.
- Trách nhiệm của các cấp, các
ngành, đặc biệt gia đình và cộng đồng trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc
biệt trẻ em có nguy cơ lang thang và trẻ em bị lạm dụng sức lao động.
- Phương pháp giáo dục con trong
gia đình
- Tuyên truyền những tấm gương
tiêu biểu về yêu trẻ, người lớn gương mẫu, trẻ em chăm ngoan, mô hình làm tốt
việc ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị lạm dụng sức
lao động có hiệu quả, phê phán các biểu hiện của gia đình lợi dụng con nhỏ, con
bị tàn tật dẫn đi ăn xin. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cùng các thành viên của
Mặt trận tổ chức triển khai cuộc vận động: toàn dân chăm sóc, bảo vệ trẻ em, phấn
đấu hạn chế trẻ em lang thang, trẻ em bị lạm dụng sức lao động. Phát huy các
hình thức hoạt động Câu lạc bộ, các cuộc thi về "Gia đình với công dân nhỏ
tuổi" ở địa phương, đặc biệt là đưa các nội dung này vào tháng Hành động
vì trẻ em nhằm tạo ra một phong trào toàn dân bảo vệ đặc biệt trẻ em. Phối hợp
với Đoàn thành niên đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, vui chơi
và xây dựng lực lượng nòng cốt tích cực của trẻ em.
3. Phát triển Quỹ Bảo trợ trẻ em
các cấp, chủ động tổ chức huy động các nguồn lực trong và ngoài nước góp phần hỗ
trợ các mục tiêu bức xúc đã đề ra trong chương trình bảo vệ đặc biệt của địa
phương.
4. Tăng cường công tác kiểm tra
giám sát các ngành các cấp trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
và thực hiện Chỉ thị 06/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với các ngành chức
năng xây dựng kế hoạch cụ thể thường xuyên thanh tra, kiểm tra các cơ sở chăm
sóc trẻ em khó khăn, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng lao động
trẻ em.
- Kiến nghị xử lý các vụ vi phạm
Luật Lao động liên quan đến lao động chưa thành niên và các vụ xâm hại trẻ em
nghiêm trọng.
III. CÁC HOẠT
ĐỘNG Ở CẤP CƠ SỞ:
1. Phối hợp với các ngành, đoàn
thể tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục trao đổi kinh nghiệm
về thực hiện pháp luật, hướng dẫn phương pháp nuôi dạy con, phương pháp tự bảo
vệ, phòng ngừa trẻ em bị xâm hại đến từng gia đình, từng người dân nhằm nâng
cao ý thức trách nhiệm của mỗi người trong việc quản lý, giáo dục các thành
viên trong gia đình, trong cộng đồng, đặc biệt là trẻ em gái, không để cho các
cháu bỏ học đi lang thang hoặc đi làm thuê sớm.
- Phối hợp với mặt trận Tổ quốc
tổ chức nhiều hình thức sinh hoạt Câu lạc bộ, Hội thi gia đình, nhằm hưởng ứng
cuộc vận động: "Toàn dân chăm sóc, bảo vệ trẻ em" và "Người lớn
gương mẫu, trẻ em chăm ngoan", phấn đấu không có trẻ em lang thang, trẻ em
bị lạm dụng sức lao động. Động viên, khen thưởng kịp thời các điển hình tập thể,
gia đình và cá nhân.
2. Tham mưu để các cấp Uỷ, Hội đồng
nhân dân có Quyết nghị về kế hoạch hành động bảo vệ đặc biệt trẻ em (trọng tâm:
ở những cơ sở có vấn đề nổi cộm. Thông qua các trưởng thôn, trưởng bản, Hội phụ
nữ, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên thường xuyên nắm tình hình trẻ em trong các
gia đình có khó khăn về kinh tế, về hoàn cảnh xã hội để có biện pháp giúp đỡ cụ
thể, kịp thời. Đối tượng gia đình có trẻ em khó khăn, có nguy cơ bị xâm hại cần
được ưu tiên giải quyết thông qua các chương trình phụ nữ giúp nhau vay vốn làm
kinh tế gia đình, đề nghị chính quyền xét cho vay vốn giải quyết việc làm, vốn
xoá đói giảm nghèo vay vốn ngân hàng người nghèo nhằm phát triển sản xuất, được
hưởng các chính sách xã hội và cam kết không để con bỏ học đi lang thang, không
nghiện hút v.v... Quan tâm đời sống gia đình, kịp thời phát hiện và tiến hành
các hoạt động khuyên giải, hoà giải cho các gia đình thiếu hoà thuận v.v... Đồng
thời phối hợp với Hội đồng nông dân, Hội Làm vườn, Hội khoa học - kỹ thuật...
giúp đỡ phổ biến kỹ thuật phát triển kinh tế gia đình, thực hiện đồng vốn được
vay có hiệu quả, gắn với việc chăm sóc con em.
- Tiến hành các biện pháp giáo dục,
phê phán các hành vi xâm hại trẻ em tại các địa bàn dân cư; nếu vi phạm nghiêm
trọng cần có biện pháp xử lý theo pháp luật.
Uỷ ban Bản vệ và chăm sóc trẻ em
Việt Nam yêu cầu Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em các tỉnh, thành phố dưới sự
chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các ngành
chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung trên và báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị
06/1998/CT-TTg thường xuyên theo định kỳ tháng, quí, năm về Uỷ ban Bảo vệ và
chăm sóc trẻ em Việt Nam - 35 Trần Phú - Hà Nội.
|
Trần
Thị Thanh Thanh
(Đã
ký)
|