BỘ NGOẠI GIAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2013/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 05 năm 2013
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại khoản
3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005,
Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Nghị định thư thành lập Ủy ban
liên Chính phủ về hợp tác kinh tế, khoa học & công nghệ và các lĩnh vực
khác giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nhà nước
I-xra-en, ký tại Hà Nội ngày 25 tháng 4 năm 2013, có
hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2013.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Nghị định thư theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
NGHỊ ĐỊNH THƯ
THÀNH LẬP ỦY BAN LIÊN CHÍNH PHỦ VỀ HỢP TÁC KINH TẾ, KHOA HỌC & CÔNG
NGHỆ VÀ CÁC LĨNH VỰC KHÁC GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM VÀ CHÍNH PHỦ NHÀ NƯỚC I-XRA-EN
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nhà nước I-xra-en (Sau đây
được gọi là “các Bên”);
Xuất phát từ mong muốn thúc đẩy quan
hệ hữu nghị và hợp tác giữa hai nước trong các lĩnh vực;
Căn cứ Hiệp định về hợp tác Kinh tế,
Khoa học, Công nghệ, Nông nghiệp và Thương mại ký năm 1996; Hiệp định về hợp
tác Kinh tế và Thương mại ký năm 2004 và Hiệp định về hợp tác trong lĩnh vực
Văn hóa và Thông tin ký năm 2005 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ Nhà nước I-xra-en.
Tin tưởng vào sự cần thiết của việc hợp
tác lâu dài và hiệu quả vì lợi ích của hai nước;
Các bên đã thỏa thuận như sau:
Điều 1. Thành lập
Ủy ban liên Chính phủ
Căn cứ Điều V của Hiệp định về Hợp
tác Kinh tế, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Thương mại ký năm 1996; Điều
XVI của Hiệp định về Hợp tác Kinh tế và Thương mại ký năm 2004 và Điều VII của
Hiệp định về Hợp tác Văn hóa và Thông tin ký năm 2005, các Bên thành lập Ủy ban
liên Chính phủ về Hợp tác Kinh tế, Khoa học & Công nghệ và các lĩnh vực
khác (sau đây gọi là “Ủy ban”) với các thành viên là đại diện do Chính
phủ mỗi Bên chỉ định.
Điều 2. Mục tiêu
Mục tiêu hoạt động của Ủy ban là:
1. Thúc đẩy quan hệ hợp tác song
phương, cụ thể là hợp tác về kinh tế, thương mại, khoa học & công nghệ,
nông nghiệp, đào tạo, giao thông và du lịch, thông qua việc thực hiện các dự
án, các chương trình hợp tác do mỗi Bên hay các Bên cùng đề xuất;
2. Điều phối các hoạt động giữa các Bộ/Ngành
của hai nước nhằm đạt được mục tiêu chủ đạo nêu tại Khoản 1 của Điều này;
3. Giải quyết các vấn đề song phương
thuộc thẩm quyền của Ủy ban;
4. Quản lý các vấn đề hợp tác song
phương.
Điều 3. Các lĩnh
vực hợp tác
Ủy ban sẽ thúc đẩy hợp tác trong các
lĩnh vực sau:
(a) Thương mại;
(b) Đầu tư;
(c) Tài chính và ngân hàng;
(d) Khoa học và công nghệ;
(e) Năng lượng;
(f) Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
(g) Đào tạo;
(h) Du lịch;
(i) Giao thông;
(j) Văn hóa và thông tin;
(k) Các lĩnh vực hợp tác khác theo thỏa thuận của
hai Bên.
Điều 4. Thành phần của Ủy ban
Ủy ban bao gồm các đại diện của Việt Nam và
I-xra-en. Mỗi Bên bổ nhiệm một đồng Chủ tịch Ủy ban ở cấp Bộ trưởng, hay một
quan chức cấp cao của Chính phủ. Trước khi họp Ủy ban, hai đồng Chủ tịch thông
báo cho nhau tên của các thành viên của nước mình tham gia Ủy ban. Các thành
viên từ Bộ Ngoại giao của mỗi Bên có quyền tham gia vào Ủy ban. Mỗi Bên có thể
mời các chuyên gia và cố vấn phù hợp tham gia vào các cuộc họp của Ủy ban.
Điều 5. Các cơ quan đại diện của
mỗi Bên
Để thực hiện Nghị định thư này, đại điện cho Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ Khoa học và Công nghệ và đại
diện cho Chính phủ Nhà nước I-xra-en là Bộ Kinh tế.
Điều 6. Định kỳ và địa điểm họp
Ủy ban sẽ tiến hành họp hai năm một lần, luân phiên
tại I-xra-en và Việt Nam. Các Bên sẽ cùng thỏa thuận về thời gian của mỗi kỳ họp
thông qua các kênh ngoại giao.
Điều 7. Nghĩa vụ tài chính
Mỗi Bên tự chi trả các khoản chi phí để tham dự các
cuộc họp của Ủy ban. Ngoài ra, khi thực hiện các dự án hợp tác thì kinh phí sẽ do
mỗi bên lo liệu, trừ khi có thỏa thuận khác.
Điều 8. Chủ tọa
Chủ tọa cuộc họp của Ủy ban sẽ do các trưởng đoàn
cùng đảm trách.
Điều 9. Chương trình nghị sự
Chương trình nghị sự dự kiến đối với các cuộc họp của
Ủy ban sẽ do nước đăng cai đề xuất ít nhất là một tháng (30 ngày) trước ngày dự
định họp.
Điều 10. Biên bản cuộc họp
Bên đăng cai chịu trách nhiệm chuẩn bị biên bản
trên cơ sở cùng trao đổi.
Điều 11. Thông cáo báo chí
Mọi biên bản của các cuộc họp của Ủy ban đều phải
được giữ bí mật. Tuy nhiên, Ủy ban có thể đưa ra thông cáo báo chí khi có sự nhất
trí của các Bên.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung
Nghị định thư này có thể được điều chỉnh hoặc bổ
sung bất kỳ lúc nào trên cơ sở trao đổi bằng văn bản giữa các Bên.
Mọi điều chỉnh hoặc sửa bổ sung sẽ có hiệu lực vào
thời gian do các Bên quy định và là một phần không tách rời của Nghị định thư
này.
Điều 13. Giải quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp phát sinh trong diễn giải hoặc khi
thực hiện Nghị định thư sẽ được giải quyết thông qua tham vấn hoặc đàm phán giữa
các Bên.
Điều 14. Hiệu lực, thời hạn và
chấm dứt
Nghị định thư này có hiệu lực kể từ ngày ký và có
giá trị trong 05 (năm) năm và có thể tiếp tục được gia hạn trong 05 (năm) năm một
trên cơ sở thống nhất giữa các Bên, trừ trường hợp một Bên mong muốn chấm dứt
hay gia hạn Nghị định thư với thời hạn ngắn hơn, trong trường hợp này, Bên mong
muốn phải thông báo bằng văn bản ý định của mình cho Bên kia trước 06 (sáu)
tháng.
Việc chấm dứt Nghị định thư này sẽ không ảnh hưởng
tới giá trị và thời hạn của mọi thỏa thuận, hoạt động hay chương trình được đưa
ra trong thời gian thực hiện Nghị định thư này cho tới khi các thỏa thuận, hoạt
động hay chương trình được hoàn thành, trừ trường hợp các Bên có thỏa thuận
khác.
Để làm bằng, những người ký tên dưới đây, được sự ủy
quyền hợp pháp của Chính phủ nước mình, đã ký vào Nghị định thư này.
Làm tại Hà Nội ngày 25 tháng 4 năm 2013, tương ứng
với năm 5773 theo lịch Do Thái thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Do
Thái và tiếng Anh; các văn bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự
giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Nguyễn Quân
|
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC I-XRA-EN
ĐẠI SỨ I-XRA-EN TẠI VIỆT NAM
Meirav Eilon Shahar
|