BỘ
NGOẠI GIAO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
44/2011/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2011
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc
tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa A-rập Ai-cập về miễn
thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu đặc biệt và hộ chiếu công
vụ, ký tại Hà Nội ngày 18 tháng 8 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 8
năm 2011.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản
sao lục Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA A-RẬP AI-CẬP VỀ MIỄN THỊ THỰC CHO NGƯỜI MANG HỘ CHIẾU
NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU ĐẶC BIỆT VÀ HỘ CHIẾU CÔNG VỤ
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa A-rập Ai-cập, dưới đây gọi riêng
là “Bên ký kết” và gọi chung là “các Bên ký kết”;
Nhằm mục đích phát triển hơn nữa
quan hệ hữu nghị giữa hai nước và;
Mong muốn tạo thuận lợi cho việc
nhập cảnh của công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và công dân nước
Cộng hòa A-rập Ai-cập, mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu đặc biệt hoặc hộ chiếu
công vụ, vào lãnh thổ Bên ký kết kia;
Đã thỏa thuận như sau:
Điều 1.
1. Công
dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ
chiếu công vụ còn giá trị và công dân nước Cộng hòa A-rập Ai-cập mang hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu đặc biệt hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị được miễn thị
thực khi nhập cảnh, xuất cảnh và quá cảnh lãnh thổ Bên ký kết kia qua các cửa
khẩu quốc tế.
2. Công dân của mỗi Bên ký kết
mang loại hộ chiếu nói trên được miễn thị thực với thời hạn tạm trú trên lãnh
thổ Bên ký kết kia không quá chín mươi (90) ngày.
Điều 2.
1. Công
dân của mỗi Bên ký kết là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự trên lãnh thổ Bên ký kết kia và mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu đặc biệt
hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị, được miễn thị thực khi nhập cảnh lãnh thổ
Bên ký kết kia, và trong thời gian chín mươi (90) ngày kể từ ngày nhập cảnh, những
người nói trên sẽ được cấp thị thực hoặc giấy phép lưu trú có giá trị trong suốt
nhiệm kỳ công tác theo đề nghị của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
liên quan.
2. Công dân của mỗi Bên ký kết
là đại diện của nước mình tại tổ chức quốc tế có trụ sở trên lãnh thổ Bên ký kết
kia mang loại hộ chiếu nói trên cũng được hưởng các quyền nêu tại khoản 1 Điều
1.
3. Những quy định nêu tại khoản
1 và 2 Điều này cũng được áp dụng cho vợ, chồng, con của thành viên cơ quan đại
diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự hoặc đại diện tại các tổ chức quốc tế, nếu
họ mang một trong các loại hộ chiếu nêu trên hoặc tên của trẻ em được ghi vào
trong hộ chiếu của cha hoặc mẹ.
Điều 3.
1. Mỗi Bên
ký kết có quyền từ chối không cho công dân Bên ký kết kia nhập cảnh hoặc tạm
trú vì lý do an ninh quốc gia, trật tự công cộng hoặc sức khỏe cộng đồng, cũng
như có quyền rút ngắn, hoặc chấm dứt thời hạn tạm trú của người này phù hợp với
quy định pháp luật của nước tiếp nhận.
2. Khi công dân của mỗi Bên ký kết
mất hộ chiếu trên lãnh thổ Bên ký kết kia phải khai báo ngay với cơ quan có thẩm
quyền liên quan của nước sở tại để có hành động phù hợp. Cơ quan đại diện ngoại
giao hoặc cơ quan lãnh sự có thẩm quyền sẽ cấp hộ chiếu mới hoặc giấy thông
hành cho công dân mình và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền liên quan của
Chính phủ nước sở tại.
Điều 4.
Công dân của
mỗi Bên ký kết mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu đặc biệt hoặc hộ chiếu công vụ
còn giá trị có nghĩa vụ tôn trọng pháp luật và các quy định của Bên ký kết kia
khi xuất cảnh, nhập cảnh và trong thời gian tạm trú trên lãnh thổ Bên ký kết
kia.
Điều 5.
Vì mục
đích của Hiệp định này, các Bên ký kết trao cho nhau qua đường ngoại giao mẫu hộ
chiếu hiện hành của mình và các thông tin chi tiết về hộ chiếu, chậm nhất ba
mươi (30) ngày trước khi Hiệp định này có hiệu lực.
Điều 6.
1. Vì lý
do an ninh quốc gia, trật tự xã hội hoặc sức khỏe cộng đồng mỗi Bên ký kết có
thể đình chỉ việc thi hành toàn bộ hoặc một phần Hiệp định này qua thông báo bằng
văn bản cho Bên ký kết kia.
2. Bên ký kết đình chỉ Hiệp định
này phải thông báo ngay cho Bên ký kết kia qua đường ngoại giao việc áp dụng
cũng như việc hủy bỏ các biện pháp trên ngay khi các lý do đình chỉ Hiệp định
đã chấm dứt.
3. Khoản 1 và 2 không ảnh hưởng
đến quyền của một Bên ký kết thực hiện tương tự việc tạm thời đình chỉ một phần
hoặc toàn bộ Hiệp định này trong thời gian Bên ký kết kia đình chỉ Hiệp định.
Điều 7.
Mỗi Bên ký
kết có thể yêu cầu bằng văn bản qua đường ngoại giao việc sửa đổi, bổ sung một
phần hoặc toàn bộ Hiệp định này. Bất kỳ sửa đổi hoặc bổ sung nào sẽ có hiệu lực
vào ngày các Bên ký kết thỏa thuận và sẽ là một bộ phận của Hiệp định này.
Điều 8.
Mọi bất đồng
hoặc tranh chấp nảy sinh trong việc thực hiện các điều khoản của Hiệp định này
sẽ được giải quyết hữu nghị thông qua tham vấn và thương lượng giữa các Bên ký
kết.
Điều 9.
Hiệp định
này có hiệu lực kể từ ngày nhận được thông báo sau cùng trong đó các Bên thông
báo cho nhau về việc hoàn tất thủ tục nội luật cần thiết để Hiệp định có hiệu lực.
Hiệp định này có hiệu lực vô thời hạn và sẽ chấm dứt hiệu lực sau chín mươi
(90) ngày kể từ ngày một Bên ký kết nhận được thông báo chính thức bằng văn bản
qua đường ngoại giao của Bên ký kết kia về ý định chấm dứt hiệu lực của Hiệp định
này
Để làm bằng, dưới đây Đại diện
được ủy quyền của Chính phủ mỗi nước đã ký Hiệp định này.
Làm tại Hà Nội, ngày 18 tháng 8
năm 2010, thành hai (2) bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Ả-rập và tiếng
Anh; các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác
nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng để đối chiếu./.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG NGOẠI GIAO
Đoàn Xuân Hưng
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA A-RẬP AI-CẬP
ĐẠI SỨ
Mohamed Alaa Elleissy
|