VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------
|
Số:
374/TB-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009
|
THÔNG BÁO
Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG HOÀNG TRUNG HẢI TẠI CUỘC HỌP
BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC QUY HOẠCH ĐIỆN VI
(Phiên họp thứ bảy)
Ngày 21 tháng 12 năm 2009, Phó
Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI đã chủ
trì phiên họp để kiểm điểm tình hình thực hiện các dự án điện theo Quy hoạch điện
VI.
Tham gia cuộc họp có các thành
viên Ban Chỉ đạo Nhà nước; đồng chí Thái Phụng Nê, Phái viên của Thủ tướng
Chính phủ; đại diện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; lãnh đạo các Tập đoàn: Điện lực
Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, các Tổng công ty: Lắp máy Việt Nam, Sông Đà.
Sau khi nghe Bộ Công Thương báo
cáo tổng hợp tình hình thực hiện các dự án điện theo Quy hoạch điện VI; các Tập
đoàn và các Tổng công ty báo cáo bổ sung; ý kiến của các thành viên Ban Chỉ đạo
Nhà nước Quy hoạch điện VI và đại biểu tham dự họp; Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải,
Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
Báo cáo của Bộ Công Thương đã
đưa ra đầy đủ tình hình thực hiện các dự án nguồn và lưới điện truyền tải trong
Quy hoạch điện VI. Các Tập đoàn, các Tổng Công ty đã có nhiều cố gắng, Ban Chỉ
đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI và các Bộ đã thành lập các đoàn công tác đi kiểm
tra tình hình thực hiện và tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc. Qua mấy
năm thực hiện Quy hoạch điện VI, ngành điện đã phát triển vượt bậc, trong hai
năm gần đây, mỗi năm đưa vào khoảng 30.000 MW công suất điện mới, mùa khô năm
2009 không phải cắt điện do thiếu nguồn.
Tuy nhiên, mặc dù đã có sự chỉ đạo
sát sao của Ban Chỉ đạo, cố gắng của các đơn vị, nhưng việc thực hiện phát triển
nguồn và lưới điện vẫn đạt thấp. Nhiều dự án nguồn điện bị chậm, trong 40 dự án
nguồn điện đang thi công có 7 dự án đã bị chậm khoảng 3 tháng, có 3 dự án chậm
khoảng 6 tháng và 2 dự án chậm trên 9 tháng, trong đó có các dự án có vai trò rất
lớn trong việc đảm bảo cung cấp điện cho mùa khô năm tới là nhiệt điện Cẩm Phả
I, Quảng Ninh I, Hải Phòng I và Sơn Động.
Dự kiến đến năm 2010, nguồn điện
đạt khoảng 63% tổng công suất phê duyệt, lưới điện truyền tải thực hiện thấp
hơn, đạt khoảng 50%, hiện tượng quá tải trong lưới điện truyền tải vẫn chưa được
khắc phục.
Nguyên nhân chính bị chậm là do
năng lực hạn chế của các khâu, từ chủ đầu tư đến nhà thầu, tư vấn; về cơ chế,
chính sách trong chuẩn bị đầu tư và đầu tư cũng còn những bất cập. Công tác chạy
thử, hiệu chỉnh các dự án nhiệt điện thường bị kéo dài hơn nhiều so với dự kiến,
nhất là các nhà máy nhiệt điện đốt than khu vực miền Bắc.
An ninh năng lượng vẫn là một
trong những thách thức lớn của đất nước, có thể xuất hiện nguy cơ thiếu điện
trong những năm tới, nếu không có các giải pháp khắc phục kịp thời, trong đó cần
giải quyết được ba vấn đề cơ bản trong quá trình phát triển của ngành điện là vốn
đầu tư, giá bán điện và cung cấp nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện.
Các Bộ, ngành phải cùng các
doanh nghiệp trong ngành điện tháo gỡ các khó khăn để thực hiện được tiến độ
đưa vào vận hành và khởi công các dự án nguồn điện năm 2009 – 2010 trong các Phụ
lục kèm theo.
II. NHIỆM VỤ
CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
1. Bộ Công
Thương
- Chỉ đạo, đôn đốc việc lập Quy
hoạch điện VII, hoàn thành trong năm 2010. Trong đó, quy hoạch phát triển lưới
điện cần thiết kế những đường dây nhiều mạch để tiết kiệm hành lang lưới điện.
Trong quá trình thực hiện cần có các báo cáo trung gian, xin ý kiến của các
chuyên gia, các Bộ, ngành.
- Chỉ đạo Tập đoàn Công nghiệp
Than – Khoáng sản Việt Nam lập Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam, tổ chức
thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quý III năm 2010.
- Nghiên cứu ban hành Quy định về
lưới điện truyền tải và Quy định về lưới điện phân phối làm cơ sở cho việc thiết
kế lưới điện phù hợp với phát triển của hệ thống điện Việt Nam trong tương lai.
- Lập kế hoạch triển khai thực
hiện các Nghị quyết của Quốc hội: số 40/2009/QH12 về chủ trương đầu tư Dự án thủy
điện Lai Châu và số 41/2009/QH12 về chủ trương đầu tư Dự án điện hạt nhân Ninh
Thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Hướng dẫn Tập đoàn Điện lực Việt
Nam lập Dự án đầu tư Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và Dự án đầu tư Nhà máy
điện hạt nhân Ninh Thuận 2, trình duyệt theo quy định.
- Hoàn thiện hồ sơ theo quy định,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt:
+ Báo cáo định hướng quy hoạch
phát triển điện hạt nhân ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2030.
+ Báo cáo Quy hoạch các địa điểm
xây dựng các nhà máy điện hạt nhân ở Việt Nam.
- Chủ trì, phối hợp với các Tập
đoàn: Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt
Nam nghiên cứu, đề xuất thành lập Ban Chỉ đạo nhập khẩu than cho các dự án điện,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Hoàn thiện, trình Chính phủ
xem xét, ban hành Quy định về tính giá bán điện theo cơ chế thị trường.
- Trình Thủ tướng Chính phủ cơ
chế thực hiện của các dự án nhiệt điện Vĩnh Tân 2, Duyên Hải 1, Duyên Hải 3 để
có thể khởi công đúng tiến độ.
- Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện
các thủ tục cần thiết liên quan đến việc đổi tên Dự án nhà máy nhiệt điện Thái
Bình 1 thành Dự án nhà máy nhiệt điện Thái Bình.
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải để bố trí cảng than của Trung tâm điện lực Duyên Hải phù hợp với quy hoạch
của kênh Quan Chánh Bố để không phải xây dựng thêm đê chắn sóng.
- Khẩn trương thẩm tra, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các dự án cấp bách và cơ chế thực hiện dự án
lưới điện trên địa bàn thành phố Hà Nội để đảm bảo cấp điện trong đại lễ 1000
năm Thăng Long – Hà Nội.
- Thông báo tiếp cho Campuchia
tuyến cáp 110 kV cấp điện cho đảo Phú Quốc để Tập đoàn Điện lực Việt Nam sớm thực
hiện công tác khảo sát.
- Thường xuyên kiểm tra và yêu cầu
chủ đầu tư báo cáo tiến độ thực hiện của các dự án BOT, IPP; các dự án không thực
hiện theo đúng tiến độ yêu cầu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chuyển dự án sang
cho chủ đầu tư khác.
- Hướng dẫn việc bàn giao mặt bằng
cho chủ đầu tư các Dự án nhiệt điện Vĩnh Tân I, Vĩnh Tân III, Mông Dương II và
các dự án nhiệt điện khác dùng chung cơ sở hạ tầng trong các Trung tâm điện lực;
hướng dẫn phân chia vốn đầu tư hoặc trả phí sử dụng hàng năm cho các hạng mục
dùng chung của các Trung tâm điện lực.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan rà soát lại quy hoạch bậc thang thủy điện các dòng sông lớn, quy trình vận
hành của các hồ chứa thủy điện hiện có. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan sớm phê duyệt quy trình vận hành các hồ chứa thủy điện chuẩn bị đưa
vào vận hành: Sông Bung 4, Sông Bung 2, Krông H’năng, Bản Vẽ,…
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính giải quyết các vướng mắc trong việc đàm phán giá mua bán điện giữa Tập
đoàn Điện lực Việt Nam và các nhà máy điện ngoài Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
- Khẩn trương báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về việc giải quyết kiến nghị của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về
việc xây dựng Dự án thủy điện Đắk My 4 gây thiếu nước.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
- Hội đồng thẩm định nhà nước Dự
án nhiệt điện Long Phú I, Thái Bình II sớm hoàn thành thẩm định dự án đầu tư,
báo cáo Chính phủ xem xét trình Quốc hội xin chủ trương đầu tư tại kỳ họp tháng
5 năm 2010.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương và chủ đầu tư các dự án nguồn điện lớn dự kiến khởi công trong các năm
2009 – 2011, tính toán tổng mức đầu tư có tính đến trượt giá theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại các văn bản số 164/TTg-CN ngày 29 tháng 01 năm 2008 về
điều chỉnh giá và hợp đồng trọn gói; số 546/TTg-KTN ngày 04 tháng 4 năm 2008 về
điều chỉnh giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng và hợp đồng xây dựng.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan, khẩn trương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
+ Quy trình vận hành hệ thống
liên hồ chứa các dự án thủy điện trên các sông Đà, sông Lô – Gâm đảm bảo cấp nước
cho hạ du lưu vực sông Hồng – Thái Bình.
+ Quy trình vận hành liên hồ chứa
thủy điện trên sông Ba – Sông Hinh, sông Sê San, sông Srê Pok và các lưu vực
sông khác.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương và các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế giữ hành lang tuyến đối với
các dự án nguồn và lưới điện đã được phê duyệt trong quy hoạch.
- Nghiên cứu, đánh giá tài
nguyên, trữ lượng, khu vực khai thác của các mỏ nhiên liệu: than, uranium. Kế
hoạch đóng cửa các mỏ than khi khai thác xong.
4. Bộ Tài chính
- Hỗ trợ EVN trong việc vay vốn
China Eximbank cho Dự án nhiệt điện Vĩnh Tân II.
- Chỉ đạo Ngân hàng Phát triển
Việt Nam giải ngân kịp thời cho các dự án điện.
- Phối hợp với Bộ Công Thương
xem xét giải quyết việc thông quan vật tư thiết bị phục vụ xây dựng Dự án thủy
điện Xe Ka Man 3 tại cửa khẩu Nam Giang – Đắk Tà Oọc; giải quyết về thuế nhập
khẩu các loại vật tư (trong nước sản xuất được) do nhà thầu nước ngoài cung cấp
đồng bộ trong thiết bị chính của nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả II và các dự án điện
khác. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Bộ Giao
thông vận tải
- Sớm xem xét thỏa thuận điểm
nút giao thông Trung tâm điện lực Vĩnh Tân với Quốc lộ 1A.
- Xem xét giải quyết vướng mắc về
vị trí cửa xả nước làm mát của các Dự án nhiệt điện Vũng Áng 1 và 2 theo kiến
nghị của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và VAPCO.
6. Bộ Tư pháp
Khẩn trương giải quyết các tồn tại
và hoàn thiện thủ tục để các hợp đồng vay vốn China Eximbank cho các dự án nhiệt
điện Quảng Ninh II và Hải Phòng II có hiệu lực.
7. Bộ Xây dựng
Chỉ đạo Tổng công ty Đầu tư phát
triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam (IDICO) khẩn trương thành lập Công ty
cổ phần làm chủ đầu tư dự án Nhà máy nhiệt điện Long Phú 2 tại Sóc Trăng; hướng
dẫn chủ đầu tư lập Dự án nghiên cứu, thiết kế và chế tạo trong nước thiết bị
nhà máy nhiệt điện chạy than công suất đến 600 MW, trình duyệt theo quy định.
8. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại
ưu tiên thu xếp đủ vốn và giải ngân kịp thời cho các dự án điện, trong đó việc
giải ngân nguồn vốn vay thương mại đã được cam kết trong kế hoạch năm 2009 cho
các dự án thủy điện: Srêpok 3, Buôn Kuốp và Đồng Nai 3,4.
9. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Phối hợp với Bộ Công Thương rà
soát lại quy hoạch thủy điện nhỏ trên địa bàn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại văn bản số 2258/TTg-KTN ngày 17 tháng 11 năm 2009.
- Phối hợp chặt chẽ với các chủ
đầu tư dự án điện trong công tác bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định
cư – định canh, đảm bảo sớm ổn định đời sống và sản xuất cho nhân dân tái định
cư, không để công tác giải phóng mặt bằng ảnh hưởng đến an ninh cung cấp điện của
quốc gia.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
sớm giải quyết vấn đề bồi thường và bố trí đất sản xuất ở hai huyện Bắc Trà My
và Nam Trà My để đảm bảo tiến độ của dự án thủy điện Sông Tranh 2.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
khẩn trương hoàn thành giải phóng mặt bằng Trung tâm điện lực Nghi Sơn.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh: Phú
Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Bắc Giang khẩn trương hoàn thành giải phóng mặt
bằng Hệ thống điện đấu nối Nhà máy thủy điện Sơn La.
- Các địa phương có tuyến đường
dây 500 kV Thường Tín – Quảng Ninh đi qua cần khẩn trương di dời các hộ dân có
nhà và công trình phụ nằm trong hành lang tuyến để có thể đóng điện trong tháng
12 năm 2009, bảo đảm cung cấp điện trong mùa khô năm 2010.
10. Tập đoàn
Điện lực Việt Nam
- Đảm bảo đủ vốn và chỉ đạo đẩy
nhanh tiến độ xây dựng các dự án đường dây 220kV đấu nối với các dự án thủy điện
A Lưới, Sông Tranh 2, Srê Pok 4, Nho Quế 3 và xây dựng các dự án lưới điện đồng
bộ khác đáp ứng tiến độ phát điện của các dự án nguồn điện;
- Khẩn trương đàm phán, ký kết
các hợp đồng mua bán điện với chủ đầu tư các dự án nguồn điện không thuộc EVN;
- Chỉ đạo Công ty thủy điện Sê
San 4 phối hợp với Công ty cổ phần thủy điện Sê San 4A xây dựng phương án quản
lý vận hành đập điều hòa thủy điện Sê San 4.
11. Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam
- Khẩn trương nghiên cứu đưa khí
từ các Lô 5.2 và 5.3 bổ sung cho đường ống khí Nam Côn Sơn để đảm bảo đủ khí
cung cấp cho các nguồn điện khu vực miền Đông Nam Bộ.
- Sớm thu xếp đủ vốn cho các dự
án nhiệt điện: Vũng Áng I, Nhơn Trạch II, Thái Bình II, Long Phú I, Sông Hậu I
và các dự án thủy điện: Hủa Na, Đắk Drinh.
- Hoàn chỉnh hồ sơ và giải trình
Hội đồng thẩm định Nhà nước dự án nhiệt điện Long Phú I và Thái Bình II để có
thể trình Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư tại kỳ họp lần thứ 7, Quốc hội
khóa XII.
12. Tập đoàn
Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
Có kế hoạch bảo đảm cung cấp đủ
than cho các dự án điện đã được phê duyệt trong Quy hoạch điện VI.
Yêu cầu các Bộ, ngành, địa
phương và các chủ đầu tư, nhà thầu tiếp tục thực hiện kết luận của Trưởng ban
Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI trong cuộc họp Ban Chỉ đạo lần thứ sáu tại
Thông báo số 302/TB-VPCP ngày 25 tháng 9 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ xin thông
báo để các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ngân hàng Nhà nước VN, NH phát triển VN;
- Các Ngân hàng thương mại: Công Thương, Ngoại thương, Nông nghiệp và Phát
triển NT, Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
- Các Tập đoàn: Điện lực VN, Dầu khí VN, CN Than – Khoáng sản VN;
- Các TCT: Sông Đà, Lắp máy Việt Nam;
- Thành viên BCĐ Nhà nước QH điện VI;
- Đ/c Thái Phụng Nê, Phái viên TTgCP;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: TKBT, TH, KTTH, QHQT, ĐP;
Lưu: Văn thư, KTN (5)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Văn Trọng Lý
|
PHỤ LỤC I
TIẾN ĐỘ CÁC NGUỒN ĐIỆN VẬN HÀNH NĂM 2010 – 2011
(Ban hành kèm theo Thông báo số 374/TB-VPCP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Văn
phòng Chính phủ)
TT
|
Tên
Dự án
|
Nlm
|
Chủ
đầu tư
|
Tiến
độ phát điện theo QHĐ VI
|
Tiến
độ phát điện dự kiến tháng (quý)/năm
|
I. Các dự án nguồn điện vận hành năm 2009
|
|
Tổng
cộng
|
2116,3
|
|
|
|
1
|
NĐ Ô Môn I#1
|
300
|
EVN
|
2009
|
2/2009
|
2
|
NĐ Cẩm Phả I
|
300
|
TKV
|
2009
|
12/2009
|
3
|
TBKHH Nhơn Trạch I – Đuôi hơi
|
150
|
PVN
|
2008
|
7/2009
|
4
|
NĐ Lọc dầu Dung Quất
|
108
|
PVN
|
2009
|
2/2009
|
5
|
TĐ Pleikrông
|
2x50
|
EVN
|
2008
|
TM1:
9/2009
|
TM2:
12/2009
|
6
|
TĐ Sê San 4#1,2
|
2x120
|
EVN
|
TM1:
2009
|
TM1:
9/2009
|
TM2,3:
2010
|
TM2:
12/2009
|
7
|
TĐ Sông Ba Hạ
|
2x110
|
EVN
|
2008
|
TM1:
6/2009
|
TM2:
12/2009
|
8
|
TĐ Buôn Kuốp
|
2x140
|
EVN
|
2008
|
TM1:
3/2009
|
TM2:
9/2009
|
9
|
TĐ Buôn Tua Srah
|
2x43
|
EVN
|
2009
|
TM1:
9/2009
|
TM2:
12/2009
|
10
|
TĐ Sông Côn 2
|
3+60
|
CTCP
TĐ Gerusco – Sông Côn
|
2009
|
Bậc
1: 4/2009
|
Bậc
2: 9/2009
|
11
|
TĐ nhỏ IPP (13 dự án)
|
269,3
|
IPP
|
|
|
II. Các dự án nguồn điện dự kiến vận hành năm 2010
|
|
Tổng
cộng
|
3335
|
|
|
|
1
|
TĐ Sê San 4#3
|
120
|
EVN
|
|
1/2010
|
2
|
NĐ Sơn Động
|
2x110
|
TKV
|
2008
|
TM1:
Quý I/2010
|
TM2:
Quý I/2010
|
3
|
NĐ Quảng Ninh I
|
2x300
|
CTCP
NĐ Quảng Ninh
|
2009
|
TM1:
1/2010
|
TM2:
7/2010
|
4
|
NĐ Hải Phòng I
|
2x300
|
CTCP
NĐ Hải Phòng
|
TM2:
2009
|
TM1:
4/2010
|
TM2:
10/2010
|
5
|
NĐ Cẩm Phả II
|
300
|
TKV
|
2010
|
Quý
IV/2010
|
6
|
TĐ Sơn La #1
|
400
|
EVN
|
2010
|
12/2010
|
7
|
TĐ Cửa Đạt
|
97
|
CTCP
NĐ Cửa Đạt
|
2009
|
Quý
II/2010
|
8
|
TĐ Bản Vẽ
|
300
|
EVN
|
TM1:
2008
|
Quý
I/2010
|
TM2:
2009
|
9
|
TĐ Sông Tranh 2#1
|
95
|
EVN
|
2010
|
12/2010
|
10
|
TĐ An Khê – Ka Nak #1
|
80+2x6,5
|
EVN
|
2009
|
Quý
IV/2010
|
11
|
TĐ Srêpok 3
|
2x110
|
EVN
|
2010
|
TM1:
8/2010
|
TM2:
10/2010
|
12
|
TĐ Srêpok 4
|
2x40
|
CTCP
ĐT&PTĐ Đại Hải
|
2012
|
TM1:
9/2010
|
TM2:
11/2010
|
13
|
TĐ Đồng Nai 3
|
2x90
|
EVN
|
2009
|
TM1:
10/2010
|
TM2:
12/2010
|
14
|
NĐ Nông Sơn
|
30
|
TKV
|
2009
|
2010
|
III. Các dự án nguồn điện dự kiến vận hành năm 2011
|
|
Tổng
cộng
|
2612
|
|
|
|
1
|
TĐ Sông Tranh 2#2
|
1x95
|
EVN
|
2010
|
Quý
I/2011
|
2
|
An Khe – Kanak #2
|
1x80
|
EVN
|
2009
|
Quý
I/2011
|
3
|
NĐ Uông Bí MRII
|
1x300
|
EVN
|
2011
|
12/2011
|
4
|
NĐ Nhơn Trạch II
|
3x250
|
PVN
|
2010
|
12/2011
|
5
|
TĐ Đắk R’Tih
|
2x41+2x31
|
TCTXD
số 1
|
2010
|
2011
|
6
|
TĐ Đồng Nai 4
|
2x170
|
EVN
|
2010
|
2011
|
7
|
TĐ Bắc Hà
|
2x45
|
LICOGI
|
2010
|
2011
|
8
|
TĐ Nho Quế 3
|
2x55
|
CTCPPT
Điện lực
|
2013
|
2011
|
9
|
TĐ Nậm Chiến
|
2x100
|
TCT
Sông Đà
|
2011
|
2011
|
10
|
TĐ SeKaman3 (Lào)
|
2x125
|
CTCPTĐ
Việt Lào
|
2010
|
2011
|
11
|
TĐ Đăk My 4
|
2x74+2x21
|
IDICO
|
2011
|
2011
|
12
|
TĐ Sê San 4A
|
63
|
CTCPTĐ
Sê San 4A
|
2010
|
2011
|
PHỤ LỤC II
CÁC DỰ ÁN NGUỒN ĐIỆN DỰ KIẾN KHỞI CÔNG NĂM 2010 – 2011
(Ban hành kèm theo Thông báo số 374/TB-VPCP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của
Văn phòng Chính phủ)
TT
|
Tên
Dự án
|
Nlm
(MW)
|
Chủ
đầu tư
|
Tiến
độ phát điện theo QHĐ VI
|
Tiến
độ khởi công
|
I.
Các dự án dự kiến khởi công năm 2010
|
1
|
NĐ Mông Dương I
|
2x500
|
EVN
|
2011
- 2012
|
Quý
III/2010
|
2
|
NĐ Nghi Sơn I
|
2x300
|
EVN
|
2011
– 2012
|
Quý
III/2010
|
3
|
NĐ Mông Dương II
|
2x600
|
AES
(BOT)
|
2011
– 2012
|
Phụ
thuộc kết quả đàm phán
|
4
|
NĐ Thái Bình II
|
2x600
|
PVN
|
|
2010
|
5
|
NĐ Nghi Sơn II
|
2x600
|
BOT
|
2012
– 2013
|
Phụ
thuộc kết quả đấu thầu
|
6
|
NĐ Vũng Áng II
|
2x600
|
VAPCO
(BOT)
|
2013
|
2010
|
7
|
NĐ Thăng Long
|
2x300
|
CTCP
NĐ Thăng Long
|
2011
|
2010
|
8
|
NĐ An Khánh
|
2x50
|
CTCP
NĐ An Khánh
|
|
2010
|
9
|
TĐ Lai Châu
|
4x300
|
EVN
|
2014
- 2015
|
2010
|
10
|
NĐ Duyên Hải I
|
2x600
|
EVN
|
2012
|
Quý
I/2010
|
11
|
NĐ Vĩnh Tân I
|
2x600
|
CSG
(BOT)
|
2011
– 2012
|
2010
|
12
|
NĐ Vĩnh Tân II
|
2x600
|
EVN
|
2013
- 2014
|
2010
|
13
|
NĐ Kiên Lương 1
|
2x600
|
CTCP
NL Tân Tạo
|
2013
– 2014
|
2010
|
14
|
TĐ Thượng Kon Tum
|
2x110
|
CTCP
Vĩnh Sơn – Sông Hinh
|
2013
|
2010
|
15
|
TĐ Sông Bung 4
|
2x78
|
EVN
|
2012
|
2010
|
16
|
TĐ Se Kaman 1 (Lào)
|
2x145
|
TCT
Sông Đà
|
2013
|
2010
|
II.
Các dự án dự kiến khởi công năm 2011
|
1
|
NĐ Thái Bình I
|
2x300
|
EVN
|
|
Quý
IV/2011
|
2
|
NĐ Long Phú I
|
2x600
|
PVN
|
2013
– 2014
|
2011
|
3
|
TĐ Trung Sơn
|
4x65
|
EVN
|
2012
|
Quý
IV/2011
|
4
|
TĐ Sông Bung 2
|
2x50
|
EVN
|
2013
|
2011
|