VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
302/TB-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2009
|
THÔNG BÁO
Ý
KIẾN KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG HOÀNG TRUNG HẢI TẠI CUỘC HỌP BAN CHỈ ĐẠO NHÀ
NƯỚC QUY HOẠCH ĐIỆN VI
(Phiên họp thứ sáu)
Ngày 15 tháng 9 năm 2009, Phó Thủ
tướng Hoàng Trung Hải, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI đã chủ trì
phiên họp thứ sáu để kiểm điểm tình hình thực hiện các dự án điện theo Quy
hoạch điện VI.
Tham gia cuộc họp có các thành viên
Ban Chỉ đạo Nhà nước; đại diện Ủy ban Khoa học – Công nghệ và Môi trường của Quốc
hội; các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam; các Tổng công ty: Lắp máy Việt Nam, Sông Đà.
Sau khi nghe Bộ Công Thương báo cáo
tổng hợp tình hình thực hiện các dự án điện theo Quy hoạch điện VI; các Tập
đoàn và các Tổng công ty báo cáo bổ sung; ý kiến của các thành viên Ban Chỉ đạo
Nhà nước Quy hoạch điện VI và các đại biểu tham dự họp; Phó Thủ tướng Hoàng Trung
Hải kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Nhất trí với báo cáo của Bộ Công
Thương, của các Tập đoàn và các Tổng công ty về tiến độ thực hiện các dự án
nguồn và lưới điện. Trong thời gian qua các chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn đã có
nhiều nỗ lực trong việc chuẩn bị các dự án; đã khởi công được các dự án nguồn
điện; Mạo Khê, Vũng Áng I, Nhơn Trạch II. Quy hoạch các Trung tâm điện lực đã
được Bộ Công Thương chủ động lập và phê duyệt.
Tuy nhiên, một số dự án có thời
gian thực hiện hợp đồng EPC dài hơn so với thông lệ. Trong quá trình thực hiện
cần tính đến yếu tố cạnh tranh, hợp lý và hiệu quả; vì vậy các đơn vị cần thực
hiện tốt tất cả các khâu, từ lập và Báo cáo đầu tư, Dự án đầu tư đến thiết kế,
chế tạo, … để đảm bảo tính cạnh tranh.
Tốc độ tăng nhu cầu điện có tương
quan chặt với phát triển kinh tế; sáu tháng đầu năm GDP tăng 3,9%, điện tăng
gần 8%; đến hết tháng 8 tốc độ tăng nhu cầu điện bình quân của 8 tháng đầu năm
đã đạt trên 10%. Dự kiến, từ năm 2010 kinh tế sẽ phục hồi và phát triển, nhu
cầu điện sẽ tăng nhanh. Nếu không có các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ các
nguồn điện, có thể xảy ra thiếu điện.
II. NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ, NGÀNH,
ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
1. Bộ Công Thương:
- Thúc đẩy thẩm định, phê duyệt các
Trung tâm điện lực còn lại để công bố triển khai, có địa điểm chuẩn bị cho việc
lập Quy hoạch điện VII; đối với Trung tâm điện lực Hải Hà, nếu không đảm bảo
các điều kiện kỹ thuật, không hiệu quả thì không thực hiện.
- Đôn đốc các chủ đầu tư đã được
giao phát triển các dự án điện đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Yêu cầu chủ đầu tư
phải thường kỳ báo cáo tiến độ từng dự án.
Dự kiến các dự án đưa vào vận hành
và khởi công các năm 2009 và 2010 trong Phụ lục kèm theo.
- Khẩn trương hoàn thành việc hiệu
chỉnh lại Chiến lược và Quy hoạch phát triển nguồn năng lượng mới, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
- Phối hợp với các địa phương, rà
soát lại các dự án thủy điện nhỏ; chủ đầu tư nào không có khả năng thực hiện
thì kiên quyết thu hồi.
- Khẩn trương hoàn thành, trình
Chính phủ xem xét, ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật năng lượng nguyên tử về Nhà máy Điện hạt nhân.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư dự thảo Tờ trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư Dự án Điện
hạt nhân Ninh Thuận.
- Phối hợp với các Bộ: Khoa học và
Công nghệ, Xây dựng lập dự án chi tiết chế tạo tổ máy nhiệt điện đốt than công
suất 600 MW.
- Tổ chức lập Quy hoạch phát triển
điện lực Việt Nam giai đoạn VII, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt
trong năm 2010.
- Làm việc với các địa phương xây
dựng cơ chế bán điện cho các huyện đảo, theo nguyên tắc đảm bảo thu hồi được
các chi phí. Nếu có khó khăn, nghiên cứu đề xuất cơ chế hỗ trợ từ ngân sách địa
phương.
- Chủ trì, chỉ đạo Tập đoàn công
nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam và Tập đoàn Tân Tạo khẩn trương thực hiện Dự
án cảng than Nam Du theo hướng chủ đầu tư cảng than, với sự hỗ trợ của Chính
phủ, nhập khẩu than để cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện khu vực miền Nam.
- Về dự án thủy điện Bảo Lâm: xem
xét Quy hoạch bậc thang sông Gâm, trên cơ sở các dự án thủy điện dự kiến phát
triển phải đảm bảo hiệu quả về kinh tế và không làm ảnh hưởng lớn đến môi
trường.
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình
hình thực hiện đàm phán giá mua bán điện từ các dự án thủy điện của Lào theo kết
luận của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo việc phân bổ vốn của các
công trình dùng chung trong các Trung tâm điện lực, các công trình đường dây
tải điện. Phần vốn của các công trình này được hạch toán vào giá điện của chủ
đầu tư, không cần thiết phải phân bổ nếu vốn đầu tư không quá lớn.
- Thẩm tra, trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư Dự án cấp điện cho các buôn thôn chưa
có điện của 5 tỉnh Tây Nguyên theo đề nghị của EVN.
- Chỉ đạo EVN thực hiện các giải
pháp để đảm bảo cấp điện cho thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất
các dự án điện cấp bách, cơ chế thực hiện, trên cơ sở đó triển khai lập quy
hoạch phát triển lưới điện. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ để triển khai thực hiện
theo cơ chế, chính sách quy định tại Quyết định 1195/QĐ-TTg ngày 9 tháng 11 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ đối với các dự án lưới điện nếu chậm sẽ ảnh hưởng đến
việc cung cấp điện cho các thành phố.
- Chỉ đạo TKV cân đối lại nguồn
than cấp cho điện, trên nguyên tắc ưu tiên cho các dự án có tiến độ chắc chắn,
các nhà máy gần mỏ sử dụng than chất lượng thấp, các nhà máy phải vận chuyển xa
dùng than có chất lượng tốt hơn.
- Sớm ban hành các quy định để đẩy
nhanh tiến độ đàm phán hợp đồng mua bán điện với các nhà máy điện.
- Sớm ban hành quy định hướng dẫn
về lập, phê duyệt, kiểm tra việc thực hiện phương thức vận hành hệ thống điện,
các kế hoạch ngắn hạn và trung hạn để đảm bảo an ninh cung cấp điện.
- Khẩn trương đánh giá và đề ra các
giải pháp khắc phục ảnh hưởng khi Dự án thủy điện Đắk My 4 vào vận hành có thể
gây thiếu nước cho thành phố Đà Nẵng.
- Khẩn trương đàm phán hợp đồng BOT
các dự án nhiệt điện: Nghi Sơn II, Vũng Áng II, Vĩnh Tân I, Hải Dương.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Bộ Công Thương hướng
dẫn chủ đầu tư các dự án nguồn điện cần báo cáo Quốc hội xin chủ trương đầu tư
theo quy định tại Nghị quyết số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc
hội.
- Sớm báo cáo Thủ tướng Chính phủ
thông qua chủ trương bổ sung vốn vay Ngân hàng Thế giới (WB) cho các dự án
Truyền tải và Phân phối 2 (tín dụng 4107-VN) cho EVN để triển khai các dự án lưới
điện truyền tải đấu nối các Trung tâm điện lực.
- Phối hợp với Bộ Tài chính xem xét
bố trí vốn ngân sách năm 2010 cho các dự án điện đã có chủ trương. Trước mắt ưu
tiên giải quyết 250 tỷ đồng cho công trình thủy lợi, thủy điện Quảng Trị. Các
dự án: cấp điện cho 5 tỉnh Tây Nguyên; các tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng, Điện Biên,
Lai Châu, … cân đối theo khả năng nguồn ngân sách.
- Trong kế hoạch năm 2010, tiếp tục
ưu tiên bố trí các nguồn vốn ODA cho các dự án điện.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy trình
vận hành liên hồ chứa thủy điện.
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Công Thương, cùng EVN làm việc với các địa phương để tạo điều kiện trong việc
cấp đất, thỏa thuận hành lang tuyến đường dây đối với các dự án điện đã được
phê duyệt trong quy hoạch, đặc biệt trên địa bàn các thành phố lớn như Hà Nội,
TP Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận.
- Đẩy nhanh công tác điều tra cơ
bản địa chất đối với nguồn urani, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ:
Khẩn trương hoàn thành, trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển, ứng dụng năng
lượng nguyên tử.
5. Bộ Xây dựng:
Nghiên cứu ban hành hoặc lựa chọn,
công bố ứng dụng của nước ngoài tiêu chuẩn thi công các dự án nhiệt điện.
6. Bộ Giao thông vận tải:
- Cân đối lưu lượng vận chuyển qua
kênh Chánh Bố, trên cơ sở quy hoạch để có thể vận chuyển 2 chiều qua kênh.
- Phối hợp với chủ đầu tư các dự án
điện tại Trung tâm điện lực Duyên Hải để xem xét bố trí cảng than của các dự án
điện nằm trong khu vực kênh Chánh Bố.
7. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Sớm có ý kiến về ảnh hưởng của việc
xây dựng Trung tâm điện lực Hải Phòng III đến di tích bãi cọc Bạch Đằng.
8. Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội:
Nghiên cứu, xây dựng chế độ tiền
lương để thu hút lao động và khuyến khích đầu tư tại công trình thủy điện tại
Lào.
9. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
- Phối hợp các đơn vị có liên quan,
hoàn thành tốt công tác giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư các dự án điện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
và thành phố Hồ Chí Minh cần thực hiện nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại văn bản số 2218/VPCP-KTN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Văn phòng
Chính phủ trong công tác giải phóng mặt bằng tuyến đường dây 500 kV Nhà Bè –
Cai Lậy.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên chỉ
đạo công tác giải phóng mặt bằng tuyến đường dây 500 kV Quảng Ninh – Thường Tín
để có thể khai thác các nguồn điện khu vực tỉnh Quảng Ninh.
- Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng các tuyến đường dây 220 kV trên địa bàn
thành phố.
10. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN):
- Đồng ý thực hiện đàm phán với các
nhà thầu tham gia gói thầu Vĩnh Tân II cho dự án Duyên Hải 1.
- Thực hiện các bước chuẩn bị đầu
tư dự án nhiệt điện Duyên Hải 3.
- Dự án thủy điện Huội Quảng cần
được khắc phục sớm để đảm bảo thực hiện tích nước của thủy điện Sơn La trong
tháng 5 năm 2010.
- Đầu tư xây dựng hệ thống truyền
tải điện đồng bộ với tiến độ của dự án nguồn điện. Khẩn trương đàm phán, ký kết
hợp đồng mua bán điện với chủ đầu tư dự án nguồn điện không thuộc EVN.
11. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
(PVN):
- Thúc đẩy hợp đồng mua bán khí từ
Lô B để sớm đưa khí vào bờ, làm cơ sở cho việc triển khai các dự án điện trong
Trung tâm điện lực Ô Môn.
- Cho phép PVN triển khai lập Thiết
kế chi tiết các dự án Long Phú 1 và Thái Bình 2 đồng thời với quá trình xem
xét, quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội để đảm bảo tiến độ đưa vào vận
hành.
12. Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam:
- Khẩn trương thực hiện san gạt mặt
bằng Trung tâm điện lực Vĩnh Tân để không làm ảnh hưởng đến tiến độ các dự án điện.
- Khắc phục và hoàn thiện để sớm
đưa vào vận hành tin cậy các tổ máy của nhiệt điện Sơn Động và Cẩm Phả I.
- Chỉ đạo thi công nhiệt điện Nông
Sơn để dự án có thể đưa vào vận hành đầu năm 2010.
13. Tổng công ty Sông Đà:
Phối hợp với EVN, tập trung chỉ đạo
các đơn vị tham gia thi công trên công trường đẩy nhanh tiến độ thi công thủy
điện Bản Vẽ để đảm bảo mục tiêu tích nước hồ chứa vào cuối tháng 11 năm 2009.
14. Tổng công ty Lắp máy Việt Nam:
- Xử lý các vấn đề còn lại của dự
án Uông Bí MR 1, sớm đưa nhà máy vào vận hành ổn định.
- Khẩn trương thương thảo, ký hợp
đồng cung cấp thiết bị chính cho nhà máy điện Vũng Áng 1.
Yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương
và các chủ đầu tư, nhà thầu tiếp tục thực hiện kết luận của Trưởng Ban Ban Chỉ
đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI trong cuộc họp Ban Chỉ đạo lần thứ năm tại Thông
báo số 167/TB-VPCP ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo
để các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan biết, thực hiện.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ngân hàng Nhà nước VN, NH Phát triển VN;
- Các Ngân hàng thương mại: Công thương, Ngoại thương, Nông nghiệp và Phát
triển NT, Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
- Các Tập đoàn: Điện lực VN, Dầu khí VN, CN Than – Khoáng sản VN;
- Các TCT: Sông Đà, Lắp máy Việt Nam;
- Các CTCP Hải Phòng, Quảng Ninh, Cẩm Phả;
- Thành viên BCĐ Nhà nước QH điện VI;
- Đ/c Thái Phụng Nê, Phái Viên TTgCP;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: TKBT, KTTH, QHQT, ĐP;
- Lưu: Văn thư, KTN (5).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Văn Trọng Lý
|
PHỤ LỤC I
TỔNG
HỢP TIẾN ĐỘ CÁC DỰ ÁN ĐANG THI CÔNG
(Ban hành kèm theo Thông báo số 302/TB-VPCP ngày 25 tháng 9 năm 2009 của Văn
phòng Chính phủ)
TT
|
Tên
nhà máy
|
Công
suất lắp máy (MW)
|
Chủ
đầu tư
|
Tiến
độ phát điện theo QHĐ VI
|
Tiến
độ phát điện hiệu chỉnh tháng (quý)/năm
|
Phát
điện tổ máy I
|
Phát
điện tổ máy cuối cùng
|
1
|
NĐ Hải phòng I
|
2x300
|
CTCPNĐ
Hải Phòng
|
2008-2009
|
11/2009
|
quý
II/2010
|
2
|
NĐ Hải phòng II
|
2x300
|
CTCPNĐ
Hải Phòng
|
2009-2010
|
2011
|
2012
|
3
|
NĐ Quảng Ninh I
|
2x300
|
CTCPNĐ
Quảng Ninh
|
2009
|
10/2009
|
quý
I/2010
|
4
|
NĐ Quảng Ninh II
|
2x300
|
CTCPNĐ
Quảng Ninh
|
2010-2011
|
2011
|
2012
|
5
|
NĐ Cẩm Phả I
|
1x300
|
TKV
|
2009
|
9/2009
|
|
6
|
NĐ Cẩm Phả II
|
1x300
|
TKV
|
2010
|
10/2010
|
|
7
|
NĐ Uông Bí MR II
|
1x300
|
EVN
|
2011
|
quý
IV/2011
|
|
8
|
NĐ Sơn Động
|
2x110
|
TKV
|
2008
|
9/2009
|
9/2009
|
9
|
NĐ Nông Sơn
|
30
|
TKV
|
2009
|
2010
|
|
10
|
NĐ Mạo Khê
|
2x220
|
TKV
|
2009-2010
|
2012
|
2012
|
11
|
NĐ Vũng Áng I
|
2x600
|
PVN
|
2010-2011
|
quý
III/2012
|
quý
II/2013
|
12
|
NĐ Lọc dầu Dung Quất
|
104
|
PVN
|
2009
|
2009
|
|
13
|
TBKHH Nhơn Trạch I – Đuôi hơi
|
1x150
|
PVN
|
2008
|
7/2009
|
|
14
|
TBKHH Nhơn Trạch II
|
3x250
|
PVN
|
2011-2012
|
5/2011
|
12/2011
|
15
|
Ô Môn
|
1x300
|
EVN
|
2009
|
2009
|
|
16
|
TĐ Huội Quảng
|
2x260
|
EVN
|
2012
|
2013
|
2014
|
17
|
TĐ Bản Chát
|
2x110
|
EVN
|
2011
|
2012
|
2012
|
18
|
TĐ Bắc Hà
|
2x45
|
LICOGI
|
2010
|
quý
II/2011
|
quý
III/2011
|
19
|
TĐ Nho Quế 3
|
2x55
|
CTCPPT
Điện lực VN
|
2013
|
quý
II/2011
|
quý
III/2011
|
20
|
TĐ Cửa Đạt
|
2x48,5
|
CTCPĐ
Cửa Đạt
|
2009
|
quý
I/2010
|
quý
II/2010
|
21
|
TĐ Bản Vẽ
|
2x150
|
EVN
|
2008-2009
|
quý
I/2010
|
quý
II/2010
|
22
|
TĐ Nậm Chiến
|
2x100
|
TCT
Sông Đà
|
2011
|
2011
|
2011
|
23
|
TĐ Đăkđrinh
|
2x62,5
|
CTCP
TĐ Đăkđrinh
|
2011
|
quý
III/2013
|
quý
IV/2013
|
24
|
TĐ Hủa Na
|
2x90
|
CTCP
TĐ Hủa Na
|
2012
|
8/2012
|
11/2012
|
25
|
TĐ Sơn La
|
6x400
|
EVN
|
2012
|
12/2010
|
2012
|
26
|
TĐ Buôn Kuốp
|
2x140
|
EVN
|
2008
|
5/2009
|
9/2009
|
27
|
TĐ Buôn Tua Srah
|
2x43
|
EVN
|
2009
|
9/2009
|
11/2009
|
28
|
TĐ Srêpok 3
|
2x110
|
EVN
|
2010
|
6/2010
|
9/2010
|
29
|
TĐ Srêpok 4
|
2x40
|
CTCPĐTPT
điện Đại Hải
|
2012
|
9/2010
|
11/2010
|
30
|
TĐ A Lưới
|
2x85
|
CTCPTĐ
Miền Trung
|
2011
|
quý
IV/2011
|
quý
IV/2011
|
31
|
TĐ Sông Tranh 2
|
2x95
|
EVN
|
2010
|
quý
IV/2010
|
quý
IV/2010
|
32
|
TĐ Sông Côn 2
|
3+60
|
CTCPTĐ
Grusco-Sông Côn
|
2009
|
bậc
1: 4/2009
|
bậc
2: 9/2009
|
33
|
TĐ Đắk My 4
|
2x74
+ 2x21
|
IDICO
|
2011
|
6/2011
|
2011
|
34
|
TĐ Pleikrông
|
2x50
|
EVN
|
2008
|
9/2009
|
12/2009
|
35
|
TĐ Sê San 4
|
3x120
|
EVN
|
2009-2010
|
9/2009
|
quý
IV/2009
|
36
|
TĐ Sê San 4A
|
63
|
CTCPTĐ
Sê San 4A
|
2010
|
2011
|
|
37
|
TĐ An Khê – Kanak
|
2x80
+ 2x6,5
|
EVN
|
2009
|
quý
IV/2010
|
quý
I/2011
|
38
|
TĐ Sông Ba Hạ
|
2x110
|
EVN
|
2008
|
6/2009
|
11/2009
|
39
|
TĐ Đắk R’Tih
|
2x41+2x31
|
TCT
Xây dựng số 1
|
2010
|
2011
|
2011
|
40
|
TĐ Đồng Nai 3
|
2x90
|
EVN
|
2009
|
10/2010
|
12/2010
|
41
|
TĐ Đồng Nai 4
|
2x170
|
EVN
|
2010
|
2011
|
2011
|
42
|
TĐ Xe Ka Man 3
|
2x125
|
CTCPTĐ
Việt Lào
|
2010
|
quý
I/2011
|
quý
II/2011
|
PHỤ LỤC II
DỰ
KIẾN TIẾN ĐỘ KHỞI CÔNG CÁC DỰ ÁN NGUỒN ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Thông báo số 302/TB-VPCP ngày 25 tháng 9 năm 2009 của Văn
phòng Chính phủ)
TT
|
Tên
nhà máy
|
Công
suất lắp máy (MW)
|
Chủ
đầu tư
|
Tiến
độ phát điện theo QHĐ VI
|
Tiến
độ phát điện hiệu chỉnh
|
Tiến
độ khởi công
|
1
|
NĐ Thái Bình I
|
2x300
|
EVN
|
|
2013-2014
|
2011
|
2
|
NĐ Thái Bình II
|
2x600
|
PVN
|
|
2013-2014
|
2010
|
3
|
NĐ Mông Dương I
|
2x500
|
EVN
|
2011-2012
|
2013-2014
|
quý
I/2010
|
4
|
NĐ Mông Dương II
|
2x600
|
AES
(BOT)
|
2011-2012
|
2013-2014
|
|
5
|
NĐ Nghi Sơn I
|
2x300
|
EVN
|
2012-2013
|
2012-2013
|
2009
|
6
|
NĐ Nghi Sơn II
|
2x600
|
Đấu
thầu BOT
|
2012-2013
|
2013-2014
|
2010
|
7
|
NĐ Vũng Áng II
|
2x600
|
VAPCO
(BOT)
|
2013
|
2014-2015
|
2010
|
8
|
NĐ Thăng Long
|
2x300
|
CTCPNĐ
Thăng Long
|
2011
|
2013-2014
|
2010
|
9
|
NĐ Vĩnh Tân I
|
2x600
|
CSG/TKV
|
2011-2012
|
2013
|
2010
|
10
|
NĐ Vĩnh Tân II
|
2x600
|
EVN
|
2011-2012
|
2012-2013
|
2009
|
11
|
NĐ Long Phú I
|
2x600
|
PVN
|
2013-2014
|
2013-2015
|
2011
|
12
|
NĐ Duyên Hải I
|
2x600
|
EVN
|
|
2013-2014
|
2009
|
13
|
TĐ Trung Sơn
|
4x65
|
EVN
|
2012
|
2014-2015
|
2010
|
14
|
TĐ Lai Châu
|
4x300
|
EVN
|
2014-2015
|
2015-2017
|
2010
|
15
|
TĐ Sông Bung 4
|
2x78
|
EVN
|
2012
|
2014
|
2010
|
16
|
TĐ Thượng Kon Tum
|
2x110
|
CTCP
Vĩnh Sơn – Sông Hinh
|
2013
|
2014
|
2009
|