BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2023/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2023
|
THÔNG
BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân
trọng thông báo:
Nghị định thư sửa đổi Hiệp định giữa Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc
về hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan, ký ngày 05
tháng 12 năm 2022 tại
Xê-un, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 9 năm 2023.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Nghị định
thư theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU
ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn
Lương Ngọc
|
NGHỊ ĐỊNH
THƯ
SỬA
ĐỔI HIỆP ĐỊNH GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ ĐẠI
HÀN DÂN QUỐC VỀ HỢP TÁC VÀ HỖ TRỢ LẪN NHAU TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ Đại
Hàn Dân Quốc, sau đây gọi tắt là “các Bên”;
Trên cơ sở các điều ước quốc tế mà hai Bên là thành
viên và pháp luật quốc gia của hai
nước;
Nhận thức tầm quan trọng của việc tạo
một môi trường thương mại
thuận lợi và khuyến khích việc sử dụng
Hiệp định Thương mại tự do và nhất trí tăng cường hợp tác hơn nữa trong
các nội dung liên quan đến xuất xứ;
Xem xét nhu cầu hợp tác về công nhận lẫn nhau về Doanh nghiệp
ưu tiên; và
Trên cơ sở khoản 3 Điều 12 của Hiệp
định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc
về hợp tác và
hỗ
trợ lẫn nhau
trong lĩnh vực hải quan (sau đây gọi tắt là “Hiệp định”)
được ký tại Hà Nội
tháng ngày 10/3/1995 và có hiệu lực ngày 9/4/1995;
Đã thỏa thuận như sau:
Điều
1
1. Điều 1 của Hiệp định sẽ được thay thế
như sau:
“1. “pháp luật hải quan" là mọi điều khoản
do luật và các văn bản dưới luật mà mỗi bên ký kết ban hành
liên quan đến việc nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa, hoặc bất cứ thủ tục
hải quan nào khác liên quan đến thuế hải
quan và các loại thuế khác hoặc
các biện pháp cấm, hạn chế hoặc kiểm soát việc vận
chuyển hàng hóa qua biên giới quốc
gia.
2. “hành vi vi phạm” là mọi
hành vi vi phạm pháp luật hải
quan cũng như mọi hành vi chủ tâm vi phạm
pháp luật đó.
3. “Cơ quan Hải quan” là, ở Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Tổng cục Hải quan, thuộc
Bộ Tài chính và ở Đại Hàn Dân Quốc là Cơ quan
Hải quan Hàn Quốc.
4. “Bên yêu cầu” là bên đưa
ra đề nghị hỗ trợ về các vấn đề hải quan,
5. “Bên được yêu cầu” là
bên tiếp nhận đề nghị hỗ trợ
về các vấn đề hải quan.”
2. Bổ sung các khoản
mới từ 6 đến 10 như sau vào Điều 1 của Hiệp định:
“6. “lãnh thổ hải quan” là
nơi pháp luật hải
quan được áp dụng.
7. “Hiệp định Thương mại tự do” (sau đây gọi
là “FTA”) Là các Hiệp định
Thương mại tự do mà cả hai Chính
phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc là thành viên.
8. “Doanh nghiệp ưu tiên” (sau đây gọi
là "AEO") là
doanh nghiệp được các Cơ quan Hải quan của các Bên công nhận là tuân thủ các
tiêu chuẩn của dây chuyền cung
ứng về an ninh và tạo thuận lợi
thương mại theo quy định của các Bên trên cơ sở khuyến nghị của Tổ
chức Hải quan Thế giới.
9. "Thỏa thuận Công nhận Lẫn nhau” (sau đây gọi
là
"MRA") là thỏa thuận giữa các Cơ quan Hải quan của các Bên rằng
cam kết tạo ra các ưu đãi lẫn nhau về tạo thuận lợi thông quan hải
quan cho các AEO được công nhận lẫn nhau.
10. “Thông tin để thực hiện FTA” là dữ
liệu có cấu trúc xác thực và có liên quan từ tờ khai hải
quan và giấy chứng
nhận xuất xứ đối với hàng
hóa giao thương giữa các Bên ký kết trong khuôn khổ các FTA.”
Điều
2
1. Sửa Điều 2 của Hiệp định như sau:
a) Thay khoản 5 bằng:
“5. các hoạt động phối hợp nhằm đạt được và
triển khai MRA về chương
trình AEO để đảm bảo tạo
thuận lợi thương mại và an ninh”.
b) Bổ sung khoản 6 và
7 như sau:
“6. trao đổi thông tin để thực hiện
FTA.
7. các lĩnh vực hợp tác khác mà hai Bên cùng nhất trí.”
2. Bổ sung khoản mới
sau vào
Điều 3 của Hiệp định;
“3. Cơ quan Hải quan của một Bên, theo
yêu cầu của Cơ quan Hải
quan Bên ký kết kia, sẽ cung cấp các
thông tin có thể trợ
giúp cho hai Bên đánh giá rủi ro phục vụ cho
mục đích kiểm soát và tạo điều kiện thuận lợi thương mại và có thể hỗ trợ việc xác
minh các hành vi nghi ngờ vi phạm.
4. Trong trường hợp nghiêm trọng và cần
thiết, khi một Cơ quan
Hải quan yêu cầu thì Cơ quan Hải
quan được yêu cầu trong phạm
vi và khả năng của mình sẽ xem
xét việc phối hợp điều tra với cơ quan hải quan yêu cầu
bao gồm cung cấp
thông tin và chứng cứ trên lãnh thổ hải quan của quốc gia Cơ quan Hải quan được yêu cầu, theo pháp luật
của quốc gia Cơ quan Hải quan được yêu cầu và các điều ước quốc tế mà các Bên
ký kết là thành viên.”
3. Sửa khoản 2 và 3 của Điều 4 của Hiệp định như
sau:
“2. Các xu hướng, phương tiện và cách thức mới áp dụng trong các
vi phạm này;
3. Hàng hóa và phương tiện được
cho là liên quan đến các vi phạm pháp luật
hải quan;”
4. Điều 5 của Hiệp định được sửa như sau:
a) xóa tử “và” ở cuối khoản 3; và
b) theo đó sửa khoản 4 và bổ sung khoản 5 mới như sau:
"4. trao đổi thông tin về các hoạt động
thực hiện với nước thứ ba trong
khuôn khổ Tổ chức Hải quan Thế
giới; và
5. trao đổi các kỹ thuật liên quan đến quản lý hải quan giữa
các Cơ quan Hải
quan của các Bên.”
5. Sửa khoản 1 Điều 10 của Hiệp định như
sau:
“1. Thông tin, tài liệu và các trao đổi khác mà Cơ quan Hải
quan của một trong
hai Bên nhận được theo Hiệp định được coi như tài liệu mật và được bảo quản theo quy định pháp luật
của Bên đó và theo đề
nghị của Bên thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin và tài liệu đó”
Điều
3
1. Bổ sung Điều 4bis
mới sau
Điều 4 hiện tại của Hiệp định như sau:
“Điều 4bis
Nỗ lực chung
thực hiện MRA
1. Các Cơ quan Hải quan của các Bên ký kết sẽ hợp
tác với nhau để
thúc đẩy các chương
trình AEO thông qua
chia sẻ các thông lệ phổ
biến và thông tin, để đạt được mục tiêu
chia sẻ về an ninh và tạo
thuận lợi trong thương
mại toàn cầu.
2. Trong vòng 03 tháng kể
từ ngày Nghị định thư này có hiệu lực sửa đổi Hiệp định, các Cơ quan Hải quan của các Bên sẽ tham vấn về MRA. Hai Cơ quan Hải
quan sẽ ký và thực hiện MRA không muộn hơn 15 tháng kể từ ngày Nghị định thư này có hiệu lực.”
2. Bổ sung Điều 5bis
mới sau
Điều 5 hiện tại của Hiệp định như
sau:
“Điều 5bis:
Trao đổi thông tin về thực hiện FTA
1. Các cơ quan có thẩm quyền chịu
trách nhiệm thực hiện FTA của các Bên sẽ cố gắng hợp tác
để trao đổi Thông tin để thực hiện
FTA.
2. Cơ quan Hải quan sẽ ký và thực hiện các biên bản ghi nhớ để trao đổi
thông tin để thực hiện FTA.”
Điều
4
1. Các Cơ quan Hải
quan của các Bên sẽ cố gắng cùng nhất trí giải quyết mọi vấn đề hoặc bất đồng
phát sinh trong quá trình giải thích hoặc thực hiện Nghị định thư này.
2. Nghị định thư này có hiệu lực 30
ngày sau ngày nhận
được thông báo cuối cùng bằng văn bản thông
qua đường ngoại giao của các Bên ký
kết thông báo rằng thủ tục nội bộ cần thiết để Nghị định
thư có hiệu lực đã
được hoàn thành.
3. Nghị định thư này là một phần
không tách rời của Hiệp định.
ĐỂ LÀM BẰNG, những người ký dưới đây, với sự ủy quyền hợp
thức của Chính phủ từng nước, đã ký Nghị định thư này.
Nghị định thư này được ký tại Seoul ngày 05 tháng 12 năm 2022 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng
Việt, tiếng Hàn Quốc và tiếng Anh, các văn bản có giá
trị như nhau.
Trong trường hợp có sự giải thích khác
nhau, bản tiếng Anh sẽ được
sử dụng để đối chiếu.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Cao Anh Tuấn
Thứ trưởng
Bộ Tài chính
|
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ
ĐẠI HÀN DÂN QUỐC
YOON TAESIK
Cao Ủy
Hải quan Hàn Quốc
|
PROTOCOL
AMENDING
THE AGREEMENT BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM AND
THE GOVERNMENT OF THE REPUBLIC OF KOREA CONCERNING COOPERATION AND MUTUAL
ASSISTANCE IN CUSTOMS MATTERS
The Government of the Socialist
Republic of Viet Nam and the Government of Republic of Korea (hereinafter
referred to as the "Contracting Parties"),
Having regard to the international
treaties to which both Contracting Parties are parties and to the national legislation
of the two countries;
Recognizing the importance of creating
a favorable trade environment, encouraging the use of free trade agreements and
further strengthening cooperation in origin-related matters;
Considering the need for cooperation
on the mutual recognition of Authorized Economic Operators; and
Having regard to paragraph 3 of
Article 12 of the Agreement between the Government of the Socialist Republic of
Viet Nam and the Government of the Republic of Korea concerning Cooperation and
Mutual Assistance in Customs Matters (hereinafter referred to as the
"Agreement") which was signed at Ha Noi on the 10th day of
March, 1995 and entered into force on the 9th day of
April, 1995;
Have agreed as follows;
Article
1
1. Article 1
of the Agreement shall be replaced by the following:
“1. "customs legislation" shall mean
provisions laid down by laws or regulations concerning the importation,
exportation of goods or any other customs procedure, whether related to customs
duties and other taxes or to measures of prohibition, restriction or control
regarding the movement of goods across the national boundaries.
2. “contravention” shall mean any
violation of customs legislation as well as any attempted violation of such
legislation.
3. "Customs Authorities" shall
mean, in the Socialist Republic of Viet Nam, the General Department of Viet Nam Customs
which belongs to the Ministry of Finance and, in the Republic of Korea, the
Korea Customs Service.
4. "requesting Contracting
Party" shall mean the Contracting Party which makes a request for
assistance in customs matters.
5. "requested Contracting
Party" shall mean the Contracting Party which receives a request for
assistance in customs matters."
2. The following new paragraphs from 6
to 10 shall be added to Article 1 of the Agreement:
"6. "customs territory"
shall mean the territory where the customs legislation applies.
7. "Free Trade Agreement(s)"
(hereinafter referred to as "FTA(s)”) shall mean the free trade agreement(s) to
which both the Government of the Socialist Republic of Viet Nam and the
Government of the Republic of Korea are parties.
8. "Authorized Economic
Operator" (hereinafter referred to as an "AEO") shall mean an
entity approved by the Customs Authorities of the Contracting Parties as
complying with supply chain standards to secure and facilitate trade according
to regulations issued by the related Contracting Party as recommended by the
World Customs Organization.
9. "Mutual Recognition
Arrangement" (hereinafter referred to as the "MRA") shall mean the
arrangement between the Customs Authorities of the Contracting Parties that
commits to providing the reciprocal benefits of customs clearance facilitation
for mutually recognized AEOs.
10. "information for the
implementation of FTA(s)" shall
mean relevant and authentic structured data from customs declarations and
certificates on the origin of goods traded between the Contracting Parties
under the framework of FTA(s)."
Article
2
1. Article 2
of the Agreement shall be amended as follows:
a) Paragraph 5 shall be replaced with:
’'5. joint work toward the achievement
and implementation of the MRA for the respective AEO programs to ensure trade
facilitation and security."
b) The following paragraphs 6 and 7
shall be added:
"6. exchange of information for
the implementation of FTA(s),
7. other areas of cooperation as may be
mutually agreed upon."
2. The following new paragraphs shall
be added to Article 3 of the Agreement:
"3. The Customs Authority of one
Contracting Party, upon
request of the Customs Authority of the other Contracting Party, shall provide
information that could assist the Customs Authorities in risk assessment for
control and trade facilitation and could assist in the verification of
suspected contraventions.
4. In serious and necessary cases, upon
request of the requesting Customs Authority, the requested Customs Authority
shall consider investigative cooperation with the requesting Customs
Authority, within the requested Customs Authority's competence and resources,
including the provision of information and evidence in the customs territory of
the requested Customs Authority, in accordance with the national legislation of
the country of the requested Customs Authority and the international treaties
to which both Contracting Parties are parties."
3. Paragraphs 2 and 3 of Article 4 of
the Agreement shall be amended to read as follows:
"2. new trends, means or methods
used in committing such operations;
3. goods and means of transport known
to be involved in substantial contravention of customs legislation;"
4. Article 5 of the Agreement shall be
amended as follows:
a) the word "and" at the end
of paragraph 3 shall be deleted; and
b) paragraph 4 thereof shall be
amended and a new paragraph 5 shall be added as follows;
"4. exchange of
Information on actions undertaken with third countries in the framework of the
World Customs Organization; and
5. exchange of techniques relating to
customs management between the Customs Authorities of the Contracting
Parties."
5. Paragraph 1 of Article 10 of the Agreement
shall be amended to read as follows;
“1. The information, documents and other
communications received by either Customs Authority of a Contracting Party
under this Agreement shall be treated as confidential and shall be granted the protection
extended to the same kind of information and documents under the laws and
regulations of that Contracting Party and as requested by the Contracting Party
providing such information and documents.”
Article
3
1. A new
Article 4bis shall be added after the existing Article 4 of the Agreement as
follows:
"Article
4bis
Joint Efforts
for the MRA
1. The Customs Authorities of the
Contracting Parties shall cooperate to advance their respective AEO programs by
sharing best practices and information, in order to achieve the shared goals of security
in and the facilitation of global trade.
2. Within three months from the date
of the entry into force of the Protocol to this Agreement, the Customs
Authorities of (he Contracting Parties shall commence consultations on the MRA.
The Customs Authorities shall sign and implement the MRA no later than fifteen
months from the date of entry into force of the Protocol."
2. A new Article 5bis shall be added
after the existing Article 5 of the Agreement as follows:
"Article
5bis
Exchange of
Information for the Implementation of FTA(s)
1. The competent authorities responsible for
the implementation of FTA(s) shall endeavor to cooperate to exchange
information for the implementation of FTA(s).
2. The Customs Authorities of the
Contracting Parties shall sign and implement separate memoranda of
understanding to exchange information for the implementation of FTA(s),”
Article
4
1. The Customs
Authorities of the Contracting Parties shall endeavor by mutual accord to
resolve any problems or doubts arising from the interpretation or application
of this Protocol.
2. This Protocol shall enter into
force thirty days after the date of receipt of the last written notification
through diplomatic channels by which the Contracting Parties inform each other
that their internal procedures necessary for its entry into force have been
fulfilled.
3. This Protocol shall form an
integral part of the Agreement
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned,
being duly authorized thereto by their respective Governments, have signed this
Protocol.
Done in duplicate at Seoul, on the 5th day of December, 2022, in the
Vietnamese, Korean and English languages, all texts being equally authentic. In
case of any divergence of interpretation, the English text shall prevail.
FOR THE
GOVERNMENT
OF
THE SOCIALIST REPUBLIC OF
VIETNAM
CAO
ANH TUAN
Deputy
Minister
Ministry
of Finance
|
FOR THE
GOVERNMENT
OF
THE REPUBLIC OF
KOREA
YOONTAESIK
Commissioner
Korea
Customs Service
|