Thông báo số 119/TB-VPCP về việc kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hòa Bình do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 119/TB-VPCP |
Ngày ban hành | 07/04/2009 |
Ngày có hiệu lực | 07/04/2009 |
Loại văn bản | Thông báo |
Cơ quan ban hành | Văn phòng Chính phủ |
Người ký | Phạm Văn Phượng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 119/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2009 |
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG NGUYỄN SINH HÙNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH HÒA BÌNH
Ngày 28 tháng 3 năm 2009, Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng đã thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh Hoà Bình. Cùng đi với Phó Thủ tướng có đại diện lãnh đạo Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và Văn phòng Chính phủ.
Tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hoà Bình, sau khi nghe đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 và nhiệm vụ, giải pháp của năm 2009; ý kiến của các Bộ, cơ quan; Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng đã kết luận như sau:
Năm 2008, tỉnh Hoà Bình đã đạt được những thành tựu tương đối toàn diện trên nhiều lĩnh vực: tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 11,8%, thu ngân sách trên địa bàn vượt dự toán được giao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch đề ra, công tác xây dựng cơ bản đã đẩy nhanh tiến độ giải ngân đạt khá; các lĩnh vực xã hội có nhiều tiến bộ, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 19,13%, đời sống đồng bào được cải thiện; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Tuy nhiên, Hoà Bình còn nhiều khó khăn, thách thức; kinh tế phát triển chưa vững chắc, quy mô kinh tế nhỏ bé, thu hút đầu tư còn rất hạn chế; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Về nhiệm vụ trong thời gian tới
a) Tập trung, chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn; trước hết là phải giữ diện tích đất lúa, bảo đảm an ninh lương thực và đẩy mạnh xuất khẩu; đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi; tập trung vào những sản phẩm có giá trị gia tăng cao; phát triển lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; gắn sản xuất, phát triển vùng nguyên liệu tập trung với công nghiệp chế biến; sản phẩm không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong Tỉnh mà cần tính toán đáp ứng một phần cho xuất khẩu; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn; phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%, lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội.
b) Năm 2009, sự suy giảm kinh tế toàn cầu chưa có dấu hiệu phục hồi, nền kinh tế còn nhiều khó khăn, đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc phải phấn đấu quyết liệt hơn nữa, vượt qua khó khăn thách thức, tranh thủ thời cơ, thuận lợi để khai thác có hiệu quả các tiềm năng của Tỉnh, nhất là về đất đai, tài nguyên rừng, khoáng sản, thuỷ điện. Trước mắt, Tỉnh cần thực hiện tốt Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 6 1 huyện nghèo.
c) Quan tâm tháo gỡ khó khăn vướng mắc, bảo đảm đủ vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế; đẩy nhanh thi công những công trình, dự án cấp bách, sớm phát huy hiệu quả; tổ chức triển khai tốt các chương trình của Chính phủ như: kích cầu sản xuất, tiêu dùng, hỗ trợ lãi xuất… Khẩn trương hoàn thành chương trình kiên cố hoá trường lớp học và nhà công vụ giáo viên, không để tình trạng nhà tranh vách nứa, học sinh bỏ học; chương trình nâng cấp bệnh viện đa khoa tuyến huyện.
d) Tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách về an sinh xã hội, trợ giúp thiết thực cho những hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ gặp khó khăn do thiên tai dịch bệnh, đặc biệt chú ý làm tốt công tác hậu di dân tái định cư thuỷ điện Hoà Bình; chú trọng công tác trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống đồi, núi trọc; tăng cường công tác phòng, chống cháy rừng nhất là trong mùa khô tới.
đ) Chủ động triển khai các biện pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh trong thời gian tới; cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng và giải quyết khiếu nại, tố cáo đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.
e) Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, trong thời gian tới Tỉnh cần tiến hành rà soát mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, xác định nguyên nhân kết quả đạt được để tiếp tục phát huy; đồng thời chỉ ra những yếu kém, tồn tại, phân tích nguyên nhân, để đề ra biện pháp để thực hiện. Bên cạnh đó, phải chuẩn bị tốt mọi điều kiện cần thiết để tiến tới tổ chức Đại hội Đảng các cấp vào thời gian tới.
3 . Về một số đề nghị của Tỉnh
a) Về tăng mức thu thuế từ Công ty Thuỷ điện Hoà Bình: trước mắt, Tỉnh thực hiện theo quy định hiện hành; giao Bộ Tài chính tiếp tục xem xét, xử lý chung.
b) Về vấn đề chênh lệch giá đối với các dự án ODA: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp vời Bộ Tài chính xem xét, giải quyết từng dự án cụ thể.
c) Vấn đề hạn chế sử dụng đất trồng lúa nước: thực hiện đúng theo Quyết định số 391/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 trên địa bàn cả nước, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông nghiệp 5 năm 2006 - 2010 nói chung và đất trồng lúa nói riêng.
d) Về hỗ trợ vay vốn tín dụng đầu tư các dự án xi măng: giao Bộ Tài chính hướng dẫn Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, điều chỉnh lãi xuất đối với các hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước (ký hợp đồng nhưng chưa giải ngân trước ngày 12 tháng 02 năm 2009) cho phù hợp với mặt bằng lãi suất của thị trường và phù hợp với chủ trương kích cầu, khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển.
đ) Về đầu tư dự án vùng Chương trình 229: Tỉnh phối hợp với Bộ Quốc phòng khẩn trương hoàn tất thủ tục đầu tư và trình duyệt theo quy định, triển khai thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 08/TTg-NC ngày 16 tháng 3 năm 2009; Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cho Tỉnh được ứng vốn để thực hiện như cơ chế giải quyết vốn của Chương trình 135.
e) Về Đề án tổng thể ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà: thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 8551/VPCP-KTN ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Văn phòng Chính phủ. Bộ Tài chính cấp ứng bổ sung 40 tỷ đồng từ nguồn ngân sách Trung ương cho Tỉnh để thanh toán dứt điểm giai đoạn II.
g) Về Dự án Vùng hạ du đập thuỷ điện Hoà Bình: đồng ý về chủ trương, giao Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ứng vốn theo tiến độ Dự án.
h) Về đầu tư tuyến đường Hoà Lạc - thành phố Hoà Bình: tỉnh Hòa Bình chủ trì, phối hợp với thành phố Hà Nội, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành có liên quan xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
i) Về đầu tư Quốc lộ 6 đoạn thành phố Hà Đông - thành phố Hoà Bình: giao Bộ Giao thông vận tải sớm triển khai thực hiện để hoàn thành trong năm 2010.
k) Về Dự án Bệnh viện Đa khoa Tỉnh: đồng ý về chủ trương, giao Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ứng vốn theo tiến độ Dự án, hoàn thành trong năm 2009.
l) Về đầu tư khu công nghiệp của Tỉnh: .
- Về bổ sung vốn cho Khu công nghiệp Lương Sơn: giao Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét cấp số vốn còn lại theo quy định hiện hành.