Thoả thuận giữa Việt Nam và Lào về sử dụng Cảng Vũng Áng do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu khongso
Ngày ban hành 20/07/2001
Ngày có hiệu lực 20/07/2001
Loại văn bản Thoả thuận
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Lê Ngọc Hoàn,Bua-thoong Vông-lo-khăm
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

THOẢ THUẬN

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO VỀ SỬ DỤNG CẢNG VŨNG ÁNG

Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, dưới đây được gọi là “hai Bên ký kết”,

Căn cứ Hiệp định về Hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào ngày 18 tháng 1 năm 2000,

Nhằm mục đích phát triển các mối quan hệ hữu nghị, tăng cường sự hợp tác trong lĩnh vực hàng hải trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi, Việt Nam sẽ tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa quá cảnh của Lào qua các cảng biển Việt Nam theo quy định của Hiệp định nêu trên,

Hai bên cùng nhau thoả thuận về việc sử dụng cảng Vũng áng như sau:

Điều 1.

1. Cảng Vũng áng là thương cảng thuộc hệ thống cảng biển của Việt Nam được đầu tư xây dựng để phục vụ bốc xếp hàng hóa quá cảnh của Lào và hàng hóa của Việt Nam.

2. Cảng Vũng áng được xây dựng tại Khu Công nghiệp - Cảng biển thuộc tỉnh Hà Tĩnh. Cảng Vũng áng gồm có vùng đất cảng như cầu cảng, kho bãi, nhà xưởng, khu hành chính và dịch vụ hàng hải, và vùng nước cảng như vùng nước trước cầu cảng, vùng neo đậu - chuyển tải, luồng ra, vào cảng, vùng tránh bão.

3. Mọi tàu thuyền ra, vào, hoạt động tại cảng Vũng áng phải tuân thủ Quy chế quản lý hoạt động hàng hải tại cảng và các khu vực hàng hải của Việt Nam, các quy định pháp luật khác của Việt Nam có liên quan và các quy định của Thoả thuận này.

Điều 2.

Đối với thoả thuận này, các thuận ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. “Hàng hóa quá cảnh của Lào” là hàng hóa của Lào được vận chuyển từ nước thứ ba qua cảng Vũng áng để đến Lào hoặc hàng hóa của Lào quá cảnh lãnh thổ Việt Nam (cảng Vũng áng) để đến nước thứ ba; kể cả có trung chuyển từ các cảng biển khác của Việt Nam.

Đối với những hàng hóa là sản phẩm của các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì không được coi là hàng hóa quá cảnh của Lào.

2. “Tàu chở hàng hóa quá cảnh của Lào” là tàu biển của Lào đăng ký mang cờ quốc tịch Lào, tàu biển Việt Nam hoặc tàu biển nước ngoài do Lào thuê để chở hàng hóa quá cảnh của Lào.

Điều 3.

Việc đầu tư xây dựng và khai thác Cảng Vũng áng có thể thực hiện theo các phương thức quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thoả thuận này và được thực hiện trên cơ sở của Hợp đồng kinh tế giữa hai Bên ký kết.

Điều 4.

Các phương thức đầu tư xây dựng cảng Vũng áng:

1. Từ năm 2001 đến năm 2005 Việt Nam đầu tư, xây dựng và phát triển cảng Vũng áng bảo đảm đáp ứng nhu cầu hàng hóa quá cảnh của Lào qua cảng Vũng áng.

2. Từ năm 2006 trở đi, trên cơ sở thoả thuận của hai Bên ký kết, phía Lào có thể đầu tư xây dựng cảng Vũng áng theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ưu tiên cho Lào trên cơ sở quan hệ hữu nghị đặc biệt Việt Nam - Lào.

Điều 5.

Các phương thức khai thác cảng Vũng áng:

1. Từ năm 2001 đến năm 2005 Việt Nam thực hiện khai thác cảng Vũng áng nhằm bảo đảm phục vụ kịp thời cho tàu và hàng hóa quá cảnh của Lào, cụ thể như sau:

a. Ưu tiên cho tàu chở hàng hóa quá cảnh và hàng hóa quá cảnh của Lào trong các lĩnh vực sau đây:

- Ra, vào, sử dụng cầu cảng, kho bãi và luồng vào cảng;

- Bố trí cầu bến, sử dụng phương tiện và thiết bị của cảng;

- Sử dụng hoa tiêu hàng hải, lai dắt hỗ trợ, công trình giao thông

- Thông tin của cảng;

- Sử dụng dịch vụ bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận, bảo quản, lưu kho bãi;

[...]