HIỆP ĐỊNH
SỐ 112/LPQT NGÀY 14 THÁNG 01 NĂM 2003 VỀ HỢP TÁC KINH TẾ,
VĂN HOÁ, KHOA HỌC KỸ THUẬT GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
(Có
hiệu lực từ ngày 09 tháng 01 năm 2003)
Quá triệt tinh thần và nội dung
cuộc Hội đàm giữa Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam và Bộ Chính trị Đảng nhân
dân cách mạng Lào ngày 08 tháng 01 năm 2003;
Căn cứ Hiệp định hợp tác kinh
tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào thời kỳ 2001 - 2005,
ký ngày 06 tháng 02 năm 2001, tại Hà Nội;
Nhằm phát triển và mở rộng mối
quan hệ đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào (sau đây gọi là
"hai Bên").
Hai Bên thoả thuận nội dung,
chương trình hợp tác giữa hai nước năm 2003 như sau:
Điều 1.
1.1. Theo đề nghị của Chính phủ
nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam giúp Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào trong năm 2003 khoản
viện trợ không hoàn lại là 120 tỷ đồng Việt Nam (Một trăm hai mươi tỷ đồng). Số
tiền này nằm trong khoản viện trợ của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào
được ghi trong Hiệp định hợp tác 5 năm 2001 - 2005 đã được hai Bên ký kết ngày
06 tháng 02 năm 2001 tại Hà Nội.
1.2. Khoản viện trợ nêu trên
được dành để đào tạo nguồn nhân lực cho Lào, xây dựng các cơ sở hạ tầng và hỗ
trợ phát triển nông nghiệp, thuỷ lợi và một số chương trình kinh tế - xã hội
khác của Lào được ghi trong Phụ lục số 1 của Hiệp định.
1.3. Phía Việt Nam tiếp tục cung cấp các khoản tín dụng dài hạn ưu đãi để hỗ trợ phía Lào thực hiện các
chương trình dự án có liên quan đến hợp tác hai Bên. Các dự án này sẽ được hai
Bên xác định cụ thể trong các thoả thuận riêng.
Điều 2.
2.1. Năm 2003, Việt Nam cấp 550
học bổng đào tạo cán bộ, học sinh Lào các bậc đại học, sau đại học dài hạn
chính quy tập trung, tại chức, thực tập sinh, bồi dưỡng ngắn hạn (cả quốc phòng
và an ninh) và từ 5 đến 10 học bổng cho con em Việt kiều tại Lào học tập tại
Việt Nam; Phía Lào nhận cấp 20 - 25 học bổng cho cán bộ, học sinh Việt Nam sang
học tập dài hạn chính quy tập trung và bồi dưỡng ngắn hạn tiếng Lào tại các
trường đại học của Lào theo Phụ lục số 2 của Hiệp định. Hai bên nhất trí dành
tỷ lệ hợp lý trong số học bổng trên đào tạo cho các địa phương của Lào.
Cán bộ, học sinh được tuyển chọn
và học tập ở mỗi Bên áp dụng theo Nghị định thư về Hợp tác đào tạo giữa hai
nước ký ngày 15 tháng 01 năm 2002 tại Viêng Chăn.
2.2. Khuyến khích các cơ sở đào
tạo hai nước hợp tác trực tiếp, cử và tiếp nhận chuyên gia giảng dạy, trao đổi
kinh nghiệm và thực hiện việc đào tạo theo chế độ tự túc. Tiếp tục giao Bộ Giáo
dục hai Bên làm đầu mối quản lý chuyên gia giảng dạy tiếng Việt cho một số
trường của con em Việt kiều tại Lào theo thoả thuận.
2.3. Phía Việt Nam tiếp tục giúp
xây dựng Trung tâm bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế, kế hoạch Viêng Chăn. Hai
Bên nghiên cứu chuẩn bị một số dự án đầu tư xây dựng cơ bản để thực hiện yêu
cầu đào tạo tại chỗ của Lào. Theo yêu cầu của phía Lào, hai Bên nhất trí giao
cho các cơ quan liên quan xác định nhu cầu nâng cấp Học viện chính trị, hành
chính quốc gia Lào tại Thà Ngòn (Viêng Chăn) để đưa vào kế hoạch năm tới. Giao
cho hai Bộ Giáo dục hai Bên hợp tác đầu tư xây dựng trường năng khiếu dự bị đại
học cho học sinh dân tộc tại Viêng Chăn và hai trường phổ thông dân tộc nội trú
cấp tỉnh tại Xiêng Khoảng và Hủa Phăn.
Điều 3.
3.1. Trên cơ sở đề nghị của phía
Lào, phía Việt Nam sẵn sàng đáp ứng chuyên gia giúp Lào trên các lĩnh vực thích
hợp và giao các Bộ, ngành, địa phương hai Bên thoả thuận về số lượng, yêu cầu
chuyên môn, ngành nghề và tổ chức thực hiện.
Hai Bên nhất trí giao Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội Việt Nam và Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội của Lào
phối hợp sửa đổi, bổ sung bản "Thoả thuận về việc cử và tiếp nhận chuyên
gia Việt Nam sang làm việc tại Lào" ký ngày 07 tháng 4 năm 1994 tại Viêng
Chăn cho phù hợp với tình hình mới.
3.2. Hai Bên phối hợp thực hiện
tốt Hiệp định hợp tác lao động, Nghị định thư sửa đổi, bổ sung Hiệp định hợp
tác lao động, "Thoả thuận Viêng Chăn 2002" và các thoả thuận có liên
quan khác đã ký kết nhằm tạo điều kiện thuận lợi sử dụng lao động giữa hai nước.
Điều 4.
4.1. Hợp tác trong lĩnh vực
nông, lâm nghiệp và thuỷ lợi;
Việt Nam tiếp tục giúp xây dựng
hệ thống thuỷ lợi Tha-phạ-noỏng-phông và hoàn thiện đưa vào sử dụng hệ thống
thuỷ lợi Đông-phô-xi; Trên cơ sở các dự án Quy hoạch phát triển nông nghiệp,
thuỷ lợi các cánh đồng lớn của Lào đã được phê duyệt, hai Bên nhất trí giao
ngành nông nghiệp hai nước lựa chọn một số mục tiêu, dự án phát triển lương
thực, thuỷ lợi cụ thể trên mỗi cánh đồng để đưa vào Hiệp định hàng năm theo yêu
cầu của phía Lào, đặc biệt là đối với các tỉnh dọc biên giới là căn cứ cách
mạng trước đây.
Hai Bên tiếp tục tạo điều kiện
cho các địa phương và doanh nghiệp hai nước hợp tác nghiên cứu sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, chế biến
và dịch vụ khuyến nông và giống cây, con áp dụng ở Lào trên tinh thần tôn trọng
pháp luật của mỗi nước và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và nhân dân hai
nước.
Phía Việt Nam sẵn sàng hợp tác
điều tra, khảo sát tài nguyên đất rừng và các loại lâm sản, động vật rừng bằng
nguồn vốn của Lào hoặc của các tổ chức quốc tế giúp Lào, kể cả của Chính phủ
Việt Nam.
4.2. Lĩnh vực thương mại:
Nhằm tăng kim ngạch trao đổi
thương mại giữa hai nước, theo đề nghị của phía Lào, Việt Nam sẽ xem xét dành một khoản tín dụng bằng hàng hoá của Việt Nam xuất sang Lào. Năm 2003, hai bên
nhất trí danh mục, số lượng và giá trị hàng hoá có xuất xứ từ Việt Nam vào Lào
và từ Lào vào Việt Nam được giảm 50% thuế nhập khẩu ghi tại Phụ lục số 3 của
Hiệp định. Trong đó, dành ưu tiên cho các doanh nghiệp đang đầu tư vào các cửa
hàng giới thiệu và kinh doanh hàng hóa ở mỗi Bên.
Giao Bộ Thương mại chủ trì, phối
hợp với Bộ Công nghiệp và các Bộ, ngành liên quan hai Bên nghiên cứu đề xuất
lên Chính phủ hai nước việc Việt Nam hợp tác với Lào sản xuất hàng hoá tại Lào
để tranh thủ các ưu đãi dành cho hàng hoá của Lào xuất sang nước thứ ba.
Hai Bên thoả thuận kịp thời
thông báo cho nhau các chủ trương, chính sách được ban hành của mỗi Bên để tạo
điều kiện chủ động cho hoạt động đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp hai
Bên. Cam kết cùng nhau thực hiện tốt "Thoả thuận Viêng Chăn 2002",
định kỳ kiểm tra và thông báo cho nhau kết quả thực hiện các nội dung của Thoả
thuận này.
Hai Bên giao cho ngành thương
mại hai nước phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức và quản
lý tốt các chợ biên giới theo các Hiệp định và Thoả thuận đã được ký kết. Có
biện pháp ngăn chặn hiệu quả các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại qua biên
giới.
4.3. Hợp tác trong lĩnh vực giao
thông vận tải:
Việt Nam tiếp tục tạo điều kiện
thuận lợi cho Lào vận chuyển hàng hoá quá cảnh của Lào qua lãnh thổ và một số
cảng biển của Việt Nam. Sớm đưa Tổ công tác chung theo Điều 9 Thoả thuận về sử
dụng cảng Vũng Áng ký ngày 20 tháng 7 năm 2001 tại thành phố Hồ Chí Minh vào
hoạt động để phối hợp triển khai những thoả thuận đã ký, tạo điều kiện thuận
lợi đặc biệt cho hàng hoá của Lào thông qua cảng này.
Hai Bên cam kết ưu tiên nguồn
vốn đầu tư và có kế hoạch phối hợp xây dựng các tuyến đường giao thông qua các
cửa khẩu quốc gia và cửa khẩu quốc tế giữa hai nước, đồng thời tạo điều kiện
cho các địa phương xây dựng các tuyến đường nối giữa hai tỉnh nhằm tạo thuận
lợi cho việc phát triển hợp tác giữa hai nước và giao lưu kinh tế giữa các vùng
biên.
Theo đề nghị của phía Lào, Việt
Nam giúp Lào khảo sát lập Báo cáo nghiên cứu khả thi và đầu tư xây dựng tuyến
đường biên giới Tén Tần nối với đường 6 tỉnh Hủa Phăn của Lào, tuyến đường
Mường Chăm - Nậm On đến cửa khẩu Thanh Thuỷ, Nghệ An; hợp tác khảo sát tuyến
đường sắt Mụ Giạ đến Thà Khẹc và theo tuyến đường 15 của Lào.
Hai Bên thoả thuận tiếp tục thực
hiện Hiệp định tín dụng đầu tư xây dựng đường 18B trên đất Lào. Giao Bộ Giao
thông vận tải chủ trì với Bộ Tài chính và các ngành liên quan hai Bên triển
khai cụ thể việc ký Hiệp định vay tín dụng bổ sung cho đường 18B; đề xuất nguồn
vốn tín dụng đầu tư tuyến đường 2 (Mường Khoa - Tây Trang) trình Chính phủ hai
Bên; đồng ý giúp Lào thiết kế kỹ thuật hai cầu lớn Nậm U, Nậm Phắc và cầu trung
Nậm Ngà bằng nguồn vốn viện trợ của Việt Nam dành cho Lào trên tuyến đường này.
Khuyến khích doanh nghiệp và địa
phương hai Bên đầu tư vào các tuyến đường nối giữa hai nước theo thiết kế và
quy hoạch của Lào bằng các nguồn vốn của các doanh nghiệp và địa phương Việt Nam, hình thức thanh toán theo thoả thuận của hai Bên.
4.4. Hợp tác về công nghiệp:
Hai Bên cam kết thực hiện tốt
hợp đồng mua bán điện đã ký và xúc tiến nhanh việc đàm phán, ký các hợp đồng
mua bán điện tại một số địa điểm đã thoả thuận trong Cuộc họp giữa kỳ ngày 13
tháng 8 năm 2002.
Hai Bên nhất trí tạo điều kiện
cho Tổ hợp tác các nhà đầu tư xây dựng Nhà máy thuỷ điện Sekaman3 của Việt Nam
tiếp tục tiến hành các công việc đã được thoả thuận và sớm hoàn thành Báo cáo
nghiên cứu khả thi để dự án được thực hiện.
Phía Việt Nam khẳng định chủ
trương hợp tác với Lào về đầu tư một số dự án thuỷ điện tại Lào để mua điện của
Lào và đề nghị phía Lào dành ưu tiên cho Việt Nam đầu tư một số dự án thuỷ điện
khác ngoài dự án Sekaman3 tại khu vực Nam Lào để tập trung đầu tư cả nguồn và
hệ thống chuyển tải thuận lợi và có hiệu quả.
Giao cho Tổ hợp xây dựng Nhà máy
thuỷ điện Sêcamản 3, Tổng Công ty điện lực Việt Nam, các cơ quan liên quan khẩn
trương phối hợp với Lào xây dựng kế hoạch đầu tư và mua điện của Lào trong các
giai đoạn 2006 - 2010, giai đoạn 2011 - 2015 sớm trình Chính phủ hai Bên.
Việt Nam phối hợp với Lào điều
tra khoáng sản lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1/200.000 vùng Bắc Lào, tìm kiếm muối
Kali, thạch cao và các khoáng sản khác tại các vùng của Lào. Phía Lào xem xét
dành ưu tiên cho doanh nghiệp hai nước hợp tác đầu tư khai thác kết quả của
việc điều tra này một cách hợp lý.
Hai Bên thoả thuận khuyến khích
và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sản xuất hàng hoá tại Lào
để tranh thủ ưu đãi của các nước dành cho hàng hoá của Lào, xây dựng cơ sở hạ
tầng Khu công nghiệp tập trung tại Trung Lào và đầu tư vào khu vực này.
4.5. Việt Nam tiếp tục giúp Lào
tăng cường năng lực nghiệp vụ cho Cục bản đồ Quốc giao Lào nhằm nâng cao năng
lực quản lý địa chính của Lào và phối hợp hợp tác trong lĩnh vực đo đạc bản đồ
giữa hai nước.
Điều 5.
5.1. Hai bên phối hợp thực hiện
tốt Hiệp định hợp tác kiểm dịch y tế biên giới giữa hai nước. Giúp Lào xây dựng
Bệnh viện Tôn Phợng, tỉnh Bò Kẹo và tiếp tục cử các chuyên gia y tế giúp các
địa phương của Lào theo yêu cầu của phía Lào.
5.2. Hai Bên nhất trí tiếp tục
thực hiện những Hiệp định và Thoả thuận đã ký kết về phòng chống các loại tội
phạm gây nguy hại tới an ninh, kinh tế hai nước.
Phối hợp bảo vệ môi trường, môi
sinh vùng biên; kịp thời phát hiện và giải quyết các vấn đề phát sinh để phù
hợp với Hiệp định về quy chế biên giới và quan hệ truyền thống giữa hai nước;
Hỗ trợ các địa phương dọc biên giới hai nước phát triển kinh tế - xã hội, tăng
cường đoàn kết, hữu nghị và hợp tác.
5.3. Việt Nam giúp Lào tăng
cường năng lực in ấn, phát hành và đào tạo phóng viên Thông tấn xã, báo chí,
Đài truyền hình và phát thanh của Lào. Giao hai Bộ Văn hoá hai nước thoả thuận
hợp tác cụ thể về lĩnh vực này, trình hai Chính phủ xem xét.
Hai Bên thỏa thuận tăng cường
thời lượng chuyển tiếp thông tin truyền hình của mỗi Bên và sử dụng có hiệu quả
Trạm phát chuyển tiếp sóng truyền hình tại Viêng Chăn; Tạo điều kiện hợp tác
trao đổi báo chí, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao giữa các tổ chức, địa
phương trong các dịp lễ hội hai nước.
5.4. Tăng cường các hoạt động
giao lưu giữa các đoàn thể, chính quyền địa phương, giữa các tổ chức quần chúng
xã hội hai nước, đặc biệt các tổ chức thanh, thiếu niên trên tinh thần hiệu
quả, thiết thực nhằm củng cố tình đoàn kết đặc biệt và hợp tác truyền thống
giữa hai nước.
5.5. Tiếp tục hỗ trợ tạo điều
kiện cho các địa phương hai Bên hợp tác trao đổi việc tìm kiếm và cất bốc đưa
về nước hài cốt liệt sỹ quân tình nguyện Việt Nam trên đất Lào.
Điều 6.
6.1. Tăng cường và mở rộng hợp
tác trong lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật. Việt Nam sẵn sàng cử chuyên gia giúp Lào xây dựng chiến lược, chính sách khoa học - kỹ thuật,
công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo yêu cầu của Lào.
6.2. Phối hợp chặt chẽ trong
việc thu thập, trao đổi thông tin dự báo khí tượng thuỷ văn và cảnh báo thiên
tai giữa hai nước; Tăng cường trao đổi kinh nghiệm quản lý và nâng cao năng lực
cán bộ khí tượng thuỷ văn để sử dụng có hiệu quả các thiết bị, công nghệ thông
tin khí tượng thuỷ văn đã được chuyển giao.
6.3. Phía Việt Nam sẵn sàng hợp tác và chuyển giao kỹ thuật với các ngành và các địa phương của phía Lào
về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội theo yêu cầu của Lào. Tiếp tục
phối hợp với Lào triển khai dự án Quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội thành
phố Viêng Chăn và tỉnh Viêng Chăn.
Tiếp tục triển khai dự án xây
dựng hệ thống nước sạch phục vụ thị xã Xay-xổm-bun.
6.4. Hai Bên tiếp tục hợp tác
trao đổi thông tin, kinh nghiệm, đào tạo cán bộ giữa các ngành cơ yếu, lưu trữ
hai nước; Phía Việt Nam giúp Lào xây dựng kho và thiết bị kho để bảo tồn di sản
hình ảnh động của Lào.
Điều 7.
7.1. Tiếp tục thực hiện các nội
dung tại Thoả thuận về một số vấn đề cụ thể tại Cuộc họp giữa kỳ ngày 13 tháng
8 năm 2002.
Giao hai Bộ trưởng Bộ Thương mại
hai nước đề xuất các biện pháp và báo cáo lên Chính phủ giải quyết dứt điểm các
khoản nợ tồn đọng của các hợp đồng mua bán gỗ của các doanh nghiệp Lào với các
doanh nghiệp Việt Nam.
Giao hai Bộ Tài chính hai nước
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hai Bên tiếp tục thực hiện việc thanh toán
khoản nợ mậu dịch còn tồn đọng.
7.2. Tiếp tục các chương trình hợp
tác về kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng, triển khai tốt Hiệp định thanh toán. Giao
ngành Ngân hàng hai nước chủ động tìm biện pháp trong việc cân đối thanh toán
đồng Kíp và đồng Việt Nam, tiếp tục chỉ đạo Ngân hàng liên doanh Lào - Việt mở
thêm các chi nhánh tại hai nước để khuyến khích các doanh nghiệp hai Bên sử
dụng đồng Kíp Lào và đồng Việt Nam trong thương mại, đầu tư và thanh toán.
Điều 8.
8.1. Hai Bên phối hợp thông báo
kịp thời chiến lược, phương hướng kế hoạch hợp tác, các cơ chế, chính sách, các
văn bản ký kết giữa hai Bên để các địa phương chủ động phối hợp, triển khai
thống nhất và kịp thời các hoạt động hợp tác của mình.
Hai Bên thoả thuận dành ưu tiên
các dự án giúp các địa phương dọc biên giới hai nước, đặc biệt các tỉnh là căn
cứ cách mạng trước đây đang còn có nhiều khó khăn. Khuyến khích các doanh
nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế hai Bên mở rộng hợp tác đầu tư, thương
mại dưới mọi hình thức nhằm phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh của các địa
phương. Khuyến khích các địa phương hai nước trao đổi nông sản dưới hình thức
hàng đổi hàng bằng các loại hàng hoá được Chính phủ hai Bên cho phép.
8.2. Hai Bên nhất trí tăng cường
đôn đốc, phối hợp kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc tổ chức thực hiện các Thoả
thuận và Hiệp định đã được hai Bên ký kết, đặc biệt là "Thoả thuận Viêng
Chăn 2002". Tiếp tục xem xét, bổ sung đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả và
thực tiễn của các thoả thuận đó trên cơ sở mối quan hệ đặc biệt hai nước và phù
hợp với tiến trình hội nhập quốc tế của từng nước.
Điều 9. Hai
Bên cam kết cùng phối hợp với Campuchia triển khai Thoả thuận của ba Thủ tướng
về nghiên cứu xây dựng Tam giác phát triển khu vực biên giới ba nước Việt Nam,
Lào và Campuchia ký tại Thành phố Hồ Chí Minh tháng 01 năm 2002. Nhất trí dành
ưu tiên số học bổng cấp năm 2003 của Việt Nam để đào tạo cán bộ, học sinh
các tỉnh của Lào thuộc khu vực này. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng đường 18B và
giúp Lào xây dựng dự án Trạm kiểm soát liên hợp cửa khẩu Giang Giơn tỉnh Attopư
tạo điều kiện thuận lợi và đồng bộ các hoạt động qua lại trong khu vực. Phối
hợp thực hiện kết quả có liên quan đến hai nước trong Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội thuộc khu vực Tam giác phát triển.
Điều 10.
Hiệp định này có hiệu lực từ ngày ký. Hiệp định này có thể bổ sung, sửa đổi
theo sự thoả thuận bằng văn bản của hai Bên.
Làm tại Hà Nội, thủ đô nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày 09 tháng 01 năm 2003, thành hai bản, mỗi
bản bằng hai thứ tiếng Việt và tiếng Lào, cả hai văn bản đều có giá trị ngang
nhau.
Nguyễn
Tấn Dũng
(Đã
ký)
|
Thoong-Lun
Xi-Xu-Lít
(Đã
ký)
|
PHỤ LỤC SỐ 1
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN
LẠI CỦA VIỆT NAM DÀNH CHO LÀO NĂM 2003
Đơn
vị tính: triệu đồng Việt Nam
|
Tên chương trình, dự án
|
Thời
gian thực hiện
|
Tổng
vốn dự án
|
Vốn
sử dụng năm 2003
|
|
TỔNG
SỐ
|
|
|
120.000
|
A
|
Các
dự án chuyển tiếp
|
|
|
|
1
|
Đào tạo cán bộ, học sinh Lào
tại Việt Nam (kể cả quốc phòng, an ninh, dài hạn và ngắn hạn).
|
2003
|
|
45.000
|
2
|
Quyết toán xây dựng hệ thống
thuỷ lợi Đông-phu-xi.
|
2000
- 2002
|
46.054
|
4.000
|
3
|
Nâng cao năng lực nghiệp vụ
Cục Bản đồ quốc gia Lào.
|
2001
- 2005
|
27.313
|
7.000
|
4
|
Xây dựng hệ thống nước sạch
thị xã Xay-xổm-bun.
|
2001
- 2004
|
7.955
|
5.755
|
5
|
Hỗ trợ phát triển lương thực 7
cánh đồng.
|
2001
- 2003
|
9.000
|
3.000
|
6
|
Xây dựng hệ thống thuỷ lợi
Tha-phả-noọng-phông.
|
2001
- 2004
|
36.418
|
9.000
|
7
|
Hỗ trợ phát triển lương thực
các địa phương:
- Huyện Nậm Bạc, huyện Mường Nam (tỉnh Luông-phra-bang).
- Huyện Mường Hum, Mường Beng,
Mường Ngà (tỉnh U-đôm-xay).
- Cánh đồng Mường Xinh (tỉnh
Luông-nậm-thà).
|
2002
- 2003
|
5.370
|
2.000
|
8
|
Khảo sát lập bản đồ địa chất
1/200.000 Bắc Lào.
|
2002
- 2005
|
17.000
|
4.000
|
9
|
Thăm dò muối Potat, thạch cao
Trung Lào.
|
2002
- 2005
|
14.000
|
3.000
|
10
|
Quy hoạch tổng thể kinh tế -
xã hội thành phố Viêng Chăn và tỉnh Viêng Chăn.
|
2002
- 2004
|
6.500
|
3.000
|
11
|
Góp vốn xây dựng Cầu biên giới
cửa khẩu Nậm Cắn (tỉnh Xiêng Khoảng).
|
2002
- 2003
|
3.150
|
1.650
|
B
|
Các
dự án mới thực hiện ngay trong năm
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Trung tâm bồi dưỡng
cán bộ kinh tế, kế hoạch Viêng Chăn.
|
2001
- 2003
|
25.270
|
9.000
|
2
|
Tăng cường năng lực Thông tấn
xã Lào và đào tạo phóng viên báo chí, phát thanh và truyền hình của Lào.
|
2003
|
1.190
|
1.190
|
3
|
Xây dựng hệ thống thuỷ lợi Nậm
Long, Huội Kóng huyện Sốp Bầu tỉnh Hủa Phăn.
|
2003
- 2006
|
27.000
|
3.000
|
4
|
Lắp đặt hệ thống cửa cống thuỷ
lợi Đông phu xi.
|
2003
|
900
|
900
|
5
|
Tăng cường năng lực Phân ban
hợp tác Lào.
|
2003
|
|
300
|
C
|
Các
dự án chuẩn bị
|
|
Tổng
mức vốn đầu tư dự kiến
|
|
C.1
|
Các dự án đã ghi vốn chuẩn
bị trong Hiệp định các năm trước.
|
|
|
|
1
|
Sửa chữa, nâng cấp thiết bị
một số trạm phát thanh quốc gia Lào.
|
2002
- 2003
|
2.790
|
|
2
|
Xây dựng và trang bị thiết bị
Bệnh viện Hữu nghị Bò Kẹo - Sơn La (Bệnh viện Tôn Phọng).
|
2002
- 2005
|
8.000
|
|
3
|
Hỗ trợ xây dựng kho và thiết
bị kho bảo tồn di sản hình ảnh động.
|
2002
- 2004
|
6.500
|
|
C.2
|
Các dự án ghi vốn chuẩn bị
trong Hiệp định 2003.
|
|
|
|
1
|
Khảo sát lập báo cáo nghiên
cứu khả thi đoạn đường biên giới nối Đường 6 - Tén Tần tỉnh Hủa Phăn.
|
2003
|
1.000
|
1.000
|
2
|
Thiết kế kỹ thuật cầu Nậm U,
Nậm Phặc và Nậm Ngà trên tuyến đường 2 Mường Khoa - Tây Trang.
|
2003
|
2.000
|
2.000
|
3
|
Xây dựng hai trường dân tộc
nội trú cấp tỉnh tại Xiêng Khoảng và Hủa Phăn.
|
2003
|
400
|
400
|
4
|
Trường năng khiếu và dự bị đại
học dành cho con em dân tộc các địa phương đặt tại Viêng Chăn Đại học Quốc
gia Lào (400 chỗ).
|
2003
|
200
|
200
|
5
|
Hợp tác khảo sát tuyến đường
sắt Thà Khẹc - Mụ Giạ và dọc tuyến đường 15 của Lào.
|
2003
|
|
|
D
|
Vốn
còn lại để bố trí cho các dự án sau khi chuẩn bị xong
|
|
|
14.605
|
A.
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, LƯU HỌC SINH TẠI CHXHCN VIỆT NAM NĂM 2003
Đơn vị: người
STT
|
Ngành
và
chuyên
môn học
|
Tổng
sổ
|
Dài
hạn
|
Ngắn
hạn
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
Số
lượng
|
Thời
gian
|
|
I
|
Lĩnh vực Đoàn thể chính trị
|
85
|
25
|
80
|
|
|
1
|
Lý luận chính trị
|
35
|
15
|
20
|
5
tháng
|
|
2
|
Hoàn chỉnh sau đại học
|
20
|
|
20
|
12
tháng
|
|
3
|
Quản lý
|
30
|
10
|
20
|
3
tháng
|
|
II
|
Lĩnh vực quốc phòng, an ninh
|
157
|
141
|
16
|
|
|
1
|
Bộ Quốc phòng
|
102
|
102
|
|
|
|
2
|
Bộ Nội vụ
|
55
|
39
|
16
|
9
tháng
|
|
III
|
Lĩnh vực khoa học kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
1
|
Cao học
|
17
|
17
|
|
|
|
|
Ngành trồng trọt, thuỷ lợi
|
4
|
4
|
|
|
|
|
Ngành tài chính
|
3
|
3
|
|
|
|
|
Ngành y tế
|
1
|
1
|
|
|
|
|
Ngành giáo dục
|
5
|
5
|
|
|
|
|
Ngành văn hoá thông tin
|
2
|
2
|
|
|
|
|
Ngành lao động, phúc lợi xã hội
|
1
|
1
|
|
|
|
|
Ngành lưu trữ
|
1
|
1
|
|
|
|
2
|
Nghiên cứu sinh
|
12
|
12
|
|
|
|
|
Ngành nông nghiệp
|
2
|
2
|
|
|
|
|
Ngành tài chính
|
1
|
1
|
|
|
|
|
Ngành y tế
|
1
|
1
|
|
|
|
|
Ngành giáo dục
|
3
|
3
|
|
|
|
|
Ngành công nghiệp
|
1
|
1
|
|
|
|
|
Ngành văn hóa thông tin
|
2
|
2
|
|
|
|
|
Ngành thương mại
|
2
|
2
|
|
|
|
3
|
Bồi dưỡng tiếng Anh, vi tính
và quản lý
|
14
|
|
14
|
9
tháng
|
|
4
|
Thực tập ngắn hạn, kinh tế,
văn hoá, xã hội
|
30
|
|
30
|
|
|
IV
|
Dự bị tiếng Việt
|
235
|
235
|
|
|
|
|
Tổ chức
|
20
|
20
|
|
|
|
|
Chính trị
|
22
|
22
|
|
|
Quốc
phòng 02
|
|
Quản lý
|
15
|
15
|
|
|
|
|
Ngành nông nghiệp
|
20
|
20
|
|
|
|
|
Ngành kinh tế kế hoạch
|
6
|
6
|
|
|
|
|
Ngành năng lượng điện
|
10
|
10
|
|
|
Công
an 03
|
|
Ngành bưu chính viễn thông
|
8
|
8
|
|
|
Công
an 03
|
|
Thương mại
|
10
|
10
|
|
|
|
|
Ngành dược
|
13
|
13
|
|
|
Công
an 03
|
|
Ngành tài chính
|
8
|
8
|
|
|
Công
an 03
|
|
Ngành ngân hàng
|
10
|
10
|
|
|
|
|
Ngành công nghiệp
|
10
|
10
|
|
|
|
|
Ngành giáo dục đào tạo
|
16
|
16
|
|
|
|
|
Lao động phúc lợi xã hội
|
5
|
5
|
|
|
|
|
Ngành thông tin văn hoá
|
30
|
30
|
|
|
|
|
Quan hệ Quốc tế
|
7
|
7
|
|
|
Quốc
phòng: 4,
Công
an: 3
|
|
Luật
|
5
|
5
|
|
|
|
|
Cơ yếu
|
6
|
6
|
|
|
|
|
Công đoàn
|
2
|
2
|
|
|
|
|
Lưu trữ
|
6
|
6
|
|
|
Quốc
phòng 02
|
|
Bản đồ
|
2
|
2
|
|
|
|
|
Thể thao
|
4
|
4
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
550
|
430
|
120
|
|
|
B.
ĐÀO TẠO LƯU HỌC SINH VIỆT KIỀU TẠI LÀO: 5 - 10 người.
C.
ĐÀO TẠO CÁN BỘ HỌC SINH VIỆT NAM TẠI CHDCNH LÀO NĂM 2003: 20 - 25 người.
Phụ
lục số 3 :
DANH MỤC HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TỪ VIỆT NAM NĂM 2003
GIẢM 50% THUẾ
STT
|
Mã số
|
MFN
%
|
Danh
mục hàng hoá
|
Đơn
vị
|
Trị
giá
|
I
|
|
|
Lương thực, thực phẩm
|
USD
|
17,350,000
|
1
|
1710
|
10
|
Đường
|
USD
|
|
2
|
401.0
|
5
|
Sữa
|
USD
|
|
3
|
2103.90.200
|
10
|
Mì chính các loại
|
USD
|
|
4
|
|
|
Mì các loại
|
USD
|
1,000,000
|
5
|
|
|
Thịt các loại
|
USD
|
500,000
|
6
|
|
|
Chất bột các loại
|
USD
|
|
7
|
2103
|
10
|
Nước mắm, xì dầu
|
USD
|
|
8
|
|
|
Cá biển, ốc, cua, tôm, mực
|
USD
|
|
9
|
|
|
Bánh kẹo các loại
|
USD
|
|
10
|
|
|
Lạc
|
USD
|
9,600,000
|
11
|
|
|
Rau quả
|
USD
|
3,000,000
|
12
|
|
|
Gạo
|
USD
|
3,750,000
|
13
|
|
|
Dầu thực vật
|
Tấn
|
100,000
|
II
|
|
|
Vải, quần áo và đồ dùng
hàng ngày
|
USD
|
|
1
|
|
|
Quần áo
|
USD
|
13,000,000
|
2
|
|
|
Vải các loại
|
USD
|
|
3
|
|
|
Chăn, màn
|
USD
|
|
4
|
|
|
Khăn mặt, khăn tay
|
USD
|
|
5
|
|
|
Sợi bông
|
USD
|
|
6
|
5002.00
|
|
Sợi tơ
|
USD
|
1,000,000
|
7
|
|
|
Đồ dùng nhà bếp
|
USD
|
|
8
|
|
|
Đồ dùng làm bằng nhựa
|
USD
|
1,500,000
|
9
|
3401.00
|
20
|
Xà phòng tắm
|
USD
|
|
10
|
3305.10
|
|
Thuốc gội đầu
|
USD
|
|
11
|
3306.10
|
|
Thuốc đánh răng
|
USD
|
|
12
|
|
|
Dép các loại
|
USD
|
500,000
|
13
|
|
|
Bát đĩa làm bằng sứ và inốc
|
USD
|
|
III
|
|
|
Đồ dùng văn phòng, giáo
dục, thể thao, văn hoá
|
|
1,000,000
|
1
|
|
|
Bút bi, bút máy, vở viết
|
USD
|
50,000
|
2
|
|
|
Giấy các loại
|
USD
|
350,000
|
3
|
|
|
Bóng, đồ chơi thể thao các loại
|
USD
|
|
IV
|
|
|
Nông cụ, dụng cụ đánh bắt
cá, chăn nuôi
|
USD
|
1,400,000
|
1
|
3102
|
5
|
Phân hoá học
|
USD
|
100,000
|
2
|
3101
|
5
|
Phân vi sinh
|
USD
|
300,000
|
3
|
|
|
Thức ăn gia súc
|
USD
|
300,000
|
4
|
|
|
Máy gặt lúa
|
USD
|
200,000
|
5
|
|
|
Máy bơm nước
|
USD
|
200,000
|
6
|
|
|
Máy cưa, máy cắt gỗ
|
USD
|
100,000
|
7
|
|
|
Phụ tùng thay thế
|
USD
|
100,000
|
8
|
|
|
Công cụ đánh bắt cá
|
USD
|
100,000
|
V
|
|
|
Thuốc chữa bệnh, hoá chất
chế thuốc và y cụ
|
USD
|
2,000,000
|
1
|
|
|
Y cụ
|
USD
|
1,000,000
|
2
|
|
|
Hoá chất chế biến thuốc
|
USD
|
500,000
|
3
|
|
|
Thuốc chữa bệnh các loại
|
USD
|
500,000
|
VI
|
|
|
Máy móc, vật liệu xây dựng
|
USD
|
19,700,000
|
1
|
|
|
Máy móc phục vụ xây dựng
|
USD
|
|
2
|
|
|
Sắt thép các loại (trừ những
loại Lào sản xuất được)
|
USD
|
14,700,000
|
3
|
|
|
Xi măng
|
USD
|
5,000,000
|
VII
|
|
|
Đồ điện dân dụng
|
USD
|
1,000,000
|
1
|
|
|
Máy vi tính và linh kiện
|
USD
|
150,000
|
2
|
|
|
Tủ lạnh
|
USD
|
100,000
|
3
|
|
|
Tivi
|
USD
|
100,000
|
4
|
|
|
Điều hoà
|
USD
|
150,000
|
5
|
94051020
85392290
|
|
Bóng đèn huỳnh quang, bóng đèn
tròn, bóng đèn cao áp, bóng đèn compact và đồ điện khác
|
USD
|
500,000
|
VIII
|
|
|
Hàng thủ công và sản phẩm gỗ
|
USD
|
600,000
|
1
|
|
|
Hàng thủ công
|
USD
|
100,000
|
2
|
|
|
Sản phẩm gỗ
|
USD
|
500,000
|
|
|
|
Tổng cộng
|
USD
|
59,050,000
|
DANH MỤC HÀNG HOÁ CÓ XUẤT XỨ TỪ LÀO GIẢM 50% THUẾ NHẬP
KHẨU VÀO VIỆT NAM NĂM 2003
STT
|
Danh
mục hàng hoá
|
Mã
số HS
|
Số
lượng
|
Trị
giá (USD)
|
I
|
Gỗ và sản phẩm
|
|
|
|
1
|
Gỗ ván sàn
|
4418
|
210.000
m2
|
|
2
|
Đồ gỗ gia dụng làm từ gỗ
|
4414,4419,
9401, 9403
|
1.000
m2
|
|
3
|
Gỗ dán
|
4412
|
100.000
tấn
|
|
4
|
Gỗ thành phẩm và bán thành phẩm
|
4407
|
150.000m3
|
|
5
|
Rễ, gốc cây, trạc cây
|
|
m3
|
|
II
|
Khoáng sản các loại
|
|
|
|
1
|
Thạch cao
|
2520
|
125.000
tấn
|
|
2
|
Thiếc
|
2609
|
1.000
tấn
|
|
3
|
Đá dăm
|
2517
|
Tấn
|
|
III
|
Lâm sản
|
|
|
|
1
|
Chai phà
|
1301
|
2.500
tấn
|
|
2
|
Cánh kiến trắng
|
1301
|
|
|
3
|
Mây chế biến
|
1401
|
|
|
4
|
Vằng đắng
|
1211
|
10.000
tấn
|
|
5
|
Quả tươi
|
0813
|
50
tấn
|
|
6
|
Quả làm thạch
|
|
1.500
tấn
|
|
7
|
Cánh kiến đỏ
|
1301
|
Tấn
|
|
8
|
Cây thuốc
|
1211
|
Tấn
|
|
9
|
Sa nhân
|
0908
|
300
tấn
|
|
10
|
Vỏ cây tán bột làm hương
|
4401
|
Tấn
|
|
11
|
Ý dĩ
|
1211
|
5.000
tấn
|
|
IV
|
Nông sản và chăn nuôi
|
|
|
|
1
|
Gạo nếp, gạo tẻ
|
1006
|
20.000
tấn
|
|
2
|
Lá thuốc lá khô
|
2401
|
Tấn
|
|
3
|
Vừng
|
|
1.000
tấn
|
|
4
|
Đậu tương
|
|
Tấn
|
|
5
|
Ngô
|
|
Tấn
|
|
V
|
Sản phẩm công nghiệp chế
biến
|
|
|
|
1
|
Nước hoa quả, kẹo hoa quả
|
2009,1704
|
|
|
2
|
Sơn
|
3208,3209,3210
|
|
|
3
|
Chăn jip lai
|
|
50.000
chiếc
|
|
4
|
Quạt jip lai
|
|
100.000
chiếc
|
|
5
|
Nồi cơm điện
|
|
100.000
chiếc
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
40,360,000
|