SẮC LỆNH
CỦA
CHỦ TỊCH PHỦ SỐ 268/SL NGÀY 1 THÁNG 7 NĂM 1956
CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Chiểu theo nghị quyết của Quốc hội
trong khoá họp thứ 4 (tháng 3 năm 1955) về chính sách lập Khu tự trị của các
dân tộc thiểu số ở những vùng có điều kiện, nhằm tăng cường đoàn kết giữa các
dân tộc và tạo điều kiện cho các dân tộc thiểu số tiến bộ mau chóng về mọi mặt;
Chiểu theo sắc lệnh số 229-SL ngày
29 tháng 4 năm 1955 về chính sách dân tộc;
Theo nghị quyết của Hội đồng Chính
phủ thượng tuần tháng sáu năm 1956,
RA
SẮC LỆNH:
Điều 1
Nay ban hành bản quy định việc thành
lập Khu tự trị Việt Bắc.
Điều 2
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ chịu
trách nhiệm thi hành bản quy định này.
QUY ĐỊNH
THÀNH
LẬP KHU TỰ TRỊ VIỆT BẮC
(Ban hành do sắc lệnh số 268-SL ngày 1 tháng 7 năm 1956)
Chương 1
TÊN KHU TỰ TRỊ - ĐỊA GIỚI - ĐỊA VỊ HÀNH CHÍNH
Điều 1
Để tăng cường đoàn kết giữa các dân
tộc và tạo điều kiện cho các dân tộc ở Việt Bắc tiến bộ mau chóng về mọi mặt,
nay lập Khu tự trị Việt bắc.
Điều 2
Khu tự trị Việt bắc bao gồm các tỉnh:
Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang (trừ huyện Yên Bình), Thái Nguyên (trừ
hai huyện Phổ Yên, Phú Bình) và huyện Hữu Lũng của tỉnh Bắc Giang.
Địa giới định trên sau này có thể
điều chỉnh lại ít nhiều tuỳ theo nguyện vọng và lợi ích của các dân tộc.
Điều 3
Khu tự trị Việt Bắc là một bộ phận
của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Chính quyền Khu tự trị là một cấp chính
quyền địa Phương, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Chính phủ trung ương.
Chính quyền và nhân dân Khu tự trị đều tuân theo đường lối chính sách và pháp
luật chung của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà mà quản lý những việc trong Khu
tự trị.
Chương 2
TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN KHU TỰ
TRỊ
Điều 4
Hệ thống tổ chức chính quyền Khu
tự trị Việt bắc có 4 cấp: Khu, Tỉnh, Châu, Xã. Xã là đơn vị hành chính cơ sở.
Điều 5
Chính quyền Khu tự trị tổ chức theo
chế độ dân chủ tập trung, nghĩa là: cơ quan lãnh đạo các cấp đều do nhân dân
bầu ra; cấp dưới phải tuân theo chỉ thị nghị quyết của cấp trên; trong các cuộc
hội nghị khi biểu quyết thì số phiếu ít phải phục tùng số phiếu nhiều.
Điều 6
Bộ máy chính
quyền Khu tự trị gồm có: Hội đồng nhân dân và Uỷ ban Hành chính. Thành phần Hội
đồng nhân dân phải có đủ đại biểu các dân tộc. Tuỳ theo sự cần thiết sẽ tổ chức
các ngành chuyên môn giúp việc.
Cán bộ và nhân viên các cơ quan chính
quyền Khu tự trị chủ yếu phải là người địa phương, chọn trong các dân tộc của
Khu tự trị.
Chương 3
QUYỀN TỰ TRỊ VỀ CHÍNH TRỊ, QUÂN SỰ:
Điều 7
Các dân tộc trong Khu tự trị Việt
bắc đều hưởng mọi quyền tự do dân chủ, đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ
như các dân tộc khác trong toàn quốc.
Khi có tổng tuyển cử bầu Quốc hội
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, nhân dân các dân tộc trong Khu tự trị có quyền
bầu cử và ứng cử.
Người các dân tộc trong Khu tự trị
tuỳ theo tài đức của mình và sự tín nhiệm của nhân dân, có thể tham gia các cơ
quan của Khu tự trị và các cơ quan chính quyền trung ương.
Điều 8
Dựa trên luật pháp chung của Nhà
nước, và căn cứ vào tình hình đặc biệt ở địa phương, chính quyền Khu tự trị được
quyền quy định những luật lệ riêng. Những luật lệ riêng này sau khi được Chính
phủ Trung ương chuẩn y mới thi hành.
Điều 9
Chính quyền Khu tự trị được tổ chức
bộ đội địa phương, dân quân và công an Khu tự trị, để bảo vệ an toàn của Khu tự
trị và giữ gìn trật tự trong khu.
Bộ đội địa phương và dân quân trong
Khu tự trị là những bộ phận trong quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc quyền chỉ huy tối cao của Bộ Quốc phòng Tổng Tư lệnh. Công an Khu tự trị là một bộ
phận trong tổ chức công an toàn quốc thuộc quyền chỉ đạo chung của Bộ Công an.
VỀ
KINH TẾ, TÀI CHÍNH:
Điều 10
Theo kế hoạch xây dựng kinh tế chung
của nước nhà, Khu tự trị sẽ có kế hoạch kinh tế của Khu căn cứ vào hoàn cảnh và
điều kiện riêng của Khu tự trị và phù hợp với đường lối của kế hoạch chung.
Điều 11
Dưới chế độ tài chính thống nhất
của nước nhà, chính quyền Khu tự trị được quyền quản lý tài chính trong Khu tức
là tự quản lý thu chi trong Khu tự trị. Khu tự trị sẽ trích một phần trong số thu
của mình để đóng góp vào ngân sách toàn quốc; lúc cần thiết Chính phủ trung ương
sẽ trích một phần ngân sách toàn quốc để trợ cấp cho Khu tự trị. Ngân sách hàng
năm của Khu tự trị do Chính phủ Trung ương duyệt y.
VỀ
VĂN HOÁ, XÃ HỘI:
Điều 12
Các dân tộc trong Khu tự trị có quyền
tự do tín ngưỡng và có quyền giữ gìn hoặc thay đổi phong tục tập quán của mình.
Việc thay đổi phong tục tập quán
ở một dân tộc nào đều phải căn cứ vào ý nguyện của nhân dân thuộc dân tộc ấy, tuyệt
đối không được mệnh lệnh cưỡng ép.
Điều 13
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói
và chữ viết của dân tộc mình trong mọi công việc như: hành chính, giáo dục, tuyên
truyền, v.v...
Dân tộc nào hiện nay chưa có chữ
riêng, thì tạm thời dùng chữ quốc ngữ; Chính phủ trung ương sẽ giúp Khu nghiên cứu
một thứ chữ riêng cho dân tộc ấy.
Điều 14
Chính quyền Khu tự trị có quyền lập
trường học, mở nhà thương và tổ chức những cơ quan văn hoá, xã hội v.v... của
các dân tộc trong Khu tự trị.
Chương 4
NGUYÊN TẮC LÃNH ĐẠO CỦA CHÍNH PHỦ TRUNG ƯƠNG
ĐỐI VỚI KHU TỰ TRỊ
Điều 15
Trong việc lãnh đạo Khu tự trị Việt
bắc, các ngành của Chính phủ trung ương phải tôn trọng quyền tự trị của Khu và
có nhiệm vụ giúp đỡ thực hiện những quyền tự trị đó.
Điều 16
Các ngành ở trung ương phải chú ý
đến những đặc điểm và tình hình cụ thể của Khu tự trị, để đề ra chủ trương công
tác vừa phù hợp với đường lối chính sách chung của Chính phủ, vừa thích hợp với
đặc điểm của Khu tự trị.
Điều 17
Các ngành ở trung ương có nhiệm vụ
giúp đỡ chính quyền Khu tự trị phát triển mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội và giúp đỡ trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ địa phương.
Điều 18
Chính phủ Trung ương có nhiệm giáo
dục và giúp đỡ nhân dân các dân tộc đối xử bình đẳng với nhau, đoàn kết giúp đỡ
lẵn nhau, tẩy trừ tư tưởng dân tộc lớn và tư tưởng dân tộc hẹp hòi, để cùng
nhau xây dựng nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN RIÊNG
Điều 19
Trong khi thực hiện bản quy định
này, nếu có điểm nào chưa ổn, thì do nhân dân địa phương đề nghị cách sửa đổi, Hội
đồng nhân dân Khu xét và UBHC Khu trình lên Chính phủ Trung ương quyết định.