Quyết định số 318/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Số hiệu | 318/2013/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/07/2013 |
Ngày có hiệu lực | 28/07/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký | Lại Thanh Sơn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 318/2013/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 18 tháng 7 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày ngày 18 tháng 9 năm 2012 Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 19/2010/TT-BXD ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;
Căn cứ Thông tư số 07/2011/TT-BXD ngày 28 tháng 6 năm 2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí lập, công bố quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;
Căn cứ Thông tư số 15/2010/TT-BXD ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Liên bộ: Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Căn cứ Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành quy trình lập, và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 318/2013/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 18 tháng 7 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày ngày 18 tháng 9 năm 2012 Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 19/2010/TT-BXD ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;
Căn cứ Thông tư số 07/2011/TT-BXD ngày 28 tháng 6 năm 2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí lập, công bố quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;
Căn cứ Thông tư số 15/2010/TT-BXD ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Liên bộ: Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Căn cứ Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành quy trình lập, và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 408/TTr-SXD ngày 22 tháng 5 năm 2013, Sở Tư pháp tại Công văn số 95/BC-TP ngày 01/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các nội dung quy định về quản lý quy hoạch xây dựng trong bản Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 418/2013/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang)
Quy định này quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, bao gồm:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, gồm: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng liên huyện của tỉnh.
2. Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu theo quy định tại Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP và những ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh, cấp huyện phải lập quy hoạch theo quy định của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của bộ, ngành trung ương. Các đề án, dự án, chương trình có tính chất như quy hoạch (đề án, dự án, chương trình có nội dung khảo sát, điều tra thống kê đánh giá hiện trạng, xác định mục tiêu, định hướng quản lý; dự toán kinh phí thực hiện như quy hoạch) sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
3. Quy hoạch xây dựng, gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch xây dựng chi tiết các khu chức năng khác ngoài đô thị (du lịch, bảo tồn, khu di tích, khu, cụm công nghiệp), quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật (gồm: quy hoạch chuyên ngành giao thông đô thị, quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt đô thị, quy hoạch cấp điện đô thị, quy hoạch chiếu sáng đô thị, quy hoạch cấp nước đô thị, quy hoạch thoát nước thải đô thị, quy hoạch xử lý chất thải rắn, quy hoạch nghĩa trang, quy hoạch thông tin liên lạc); quy hoạch phát triển hệ thống đô thị cấp tỉnh.
4. Quy hoạch sử dụng đất, gồm: Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
5. Những nội dung không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương có liên quan đến nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch được quy định tại Điều 1 Quy định này.
Điều 3. Nguyên tắc, yêu cầu đối với việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
1. Tuân thủ các bước công việc, quy trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành khi lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch. Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch theo đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định.
2. Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, thống nhất giữa các loại quy hoạch khi thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý các đề án, dự án và đồ án quy hoạch.
3. Đảm bảo tính kế thừa đối với các quy hoạch; đề án, dự án và đồ án quy hoạch được lập sau phải tuân thủ và có tính kế thừa, phù hợp với các đề án, dự án và đồ án quy hoạch đã được phê duyệt trước đó.
4. Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh, đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh trong tình hình mới.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định việc lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 15-20 năm; điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh theo định kỳ 5 năm một lần trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định việc lập và phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (vùng liên huyện), lãnh thổ đặc biệt (trong tỉnh); quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu; đề án, dự án có tính chất như quy hoạch cấp tỉnh. Điều chỉnh quy hoạch phát triển vùng, liên vùng; các ngành, lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh theo định kỳ 5 năm một lần.
b) Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện và một số quy hoạch lĩnh vực cấp huyện theo các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chịu trách nhiệm tổ chức lập và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Quy hoạch phát triển các vùng kinh tế - xã hội (vùng liên huyện), các quy hoạch phát triển liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh; báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về môi trường.
b) Chủ trì hướng dẫn cơ chế chính sách, quản lý Nhà nước về lĩnh vực quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện; quy hoạch phát triển các vùng kinh tế - xã hội (vùng liên huyện), lãnh thổ đặc biệt (trong tỉnh); quy hoạch phát triển liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh và đề án, dự án có tính chất như quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
c) Là thành viên phản biện Hội đồng thẩm định các quy hoạch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Tổng hợp danh mục các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện; quy hoạch phát triển các vùng kinh tế - xã hội (vùng liên huyện), lãnh thổ đặc biệt (trong tỉnh); quy hoạch phát triển liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực cấp tỉnh; quy hoạch các ngành, lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh; đề án, dự án của tỉnh có tính chất như quy hoạch sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh theo kế hoạch hàng năm, 5 năm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí kế hoạch vốn thực hiện các dự án quy hoạch hàng năm, 5 năm trong dự toán chung của tỉnh. Có trách nhiệm tham gia ý kiến vào dự toán các dự án quy hoạch của tỉnh sử dụng vốn sự nghiệp thuộc ngân sách cấp tỉnh khi có văn bản đề nghị tham gia ý kiến.
5. Các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Các Sở, ban, ngành quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch và trình phê duyệt quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh; đề án, dự án cấp tỉnh có tính chất như quy hoạch cấp tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản khi được Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc chủ đầu tư lập quy hoạch xin ý kiến về quy hoạch có liên quan đến lĩnh vực ngành mình phụ trách.
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức lập quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh; thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách, phải đồng thời tổ chức lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về môi trường.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện)
Quyết định việc tổ chức lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 15 - 20 năm; điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội theo định kỳ 5 năm một lần trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện)
a) Chịu trách nhiệm tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch phát triển lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu cấp huyện; đề án, dự án có tính chất như quy hoạch cấp huyện sử dụng vốn ngân sách cấp huyện (trừ các quy hoạch được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều này).
b) Phê duyệt quy hoạch phát triển lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp huyện; đề án, dự án có tính chất như quy hoạch cấp huyện sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở quản lý về lĩnh vực đó. Nội dung cho ý kiến của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, gồm: Sự phù hợp về mục tiêu, công trình trọng điểm, tính đồng bộ đối với quy mô, tiến độ, bước đi, thứ tự ưu tiên, khả năng đáp ứng nguồn lực cho quy hoạch; sự phù hợp đối với các quy hoạch cấp tỉnh và các nội dung khác có liên quan (nếu có).
8. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện là cơ quan đầu mối tổng hợp danh mục các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu cấp huyện; đề án, dự án cấp huyện có tính chất như quy hoạch sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện theo kế hoạch hàng năm, 5 năm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
Điều 5. Chủ trương lập quy hoạch
1. Trên cơ sở các quy hoạch được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 Quy định này, các sở, ban, ngành, địa phương, các chủ đầu tư có văn bản trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 4 Quy định này chấp thuận chủ trương cho triển khai thực hiện lập, điều chỉnh quy hoạch.
2. Trong trường hợp các ngành, lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu, đề án, dự án có tính chất như quy hoạch cần phải lập nhưng không có trong danh mục được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 Quy định này, các sở, ban, ngành, địa phương, các chủ đầu tư có văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong đó nêu rõ: Sự cần thiết phải lập quy hoạch, đề án, dự án căn cứ vào tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh, huyện, thành phố, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực của Trung ương dự kiến phân bố trên địa bàn và kết quả dự báo về khả năng thị trường.
a) Đối với quy hoạch cấp tỉnh gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung danh mục và đồng ý cho triển khai thực hiện lập, điều chỉnh quy hoạch, đề án, dự án có tính chất như quy hoạch.
b) Đối với quy hoạch cấp huyện gửi về Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ sung danh mục và đồng ý cho triển khai thực hiện lập quy hoạch, đề án, dự án có tính chất như quy hoạch.
Điều 6. Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, đề cương và dự toán quy hoạch
1. Căn cứ văn bản đồng ý cho lập quy hoạch của cấp có thẩm quyền, cơ quan được giao tổ chức lập quy hoạch triển khai lập nhiệm vụ, đề cương và dự toán theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương liên quan gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với quy hoạch cấp tỉnh, Phòng Tài chính – Kế hoạch đối với quy hoạch cấp huyện để tổ chức thẩm định.
2. Thành phần hồ sơ trình thẩm định: Thực hiện theo văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương liên quan; số lượng: 07 bộ.
3. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đề cương và dự toán quy hoạch:
a) Đối với quy hoạch cấp tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở ngành liên quan tổ chức thẩm định nhiệm vụ, đề cương và dự toán theo văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Đối với quy hoạch cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp với các phòng ban liên quan tổ chức thẩm định nhiệm vụ, đề cương và dự toán quy hoạch theo văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương, của tỉnh và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
4. Trường hợp trong quá trình nghiên cứu lập quy hoạch, nếu thấy cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ, đề cương và dự toán quy hoạch thì cơ quan được giao tổ chức lập quy hoạch phải báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép điều chỉnh, bổ sung trước khi thực hiện các bước tiếp theo.
1. Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch các ngành, lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu bắt buộc phải Thành lập Hội đồng để tổ chức thẩm định. Không thành lập Hội đồng thẩm định đối với các đề án, dự án có tính chất như quy hoạch.
Cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm định là Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với quy hoạch cấp tỉnh, Phòng Tài chính - Kế hoạch đối với quy hoạch cấp huyện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thống nhất danh sách các thành viên Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định cấp tỉnh.
4. Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các phòng ban liên quan thống nhất danh sách các thành viên Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng thẩm định cấp huyện.
Điều 8. Lập và tổ chức lấy ý kiến, hội thảo, phản biện quy hoạch
1. Yêu cầu nội dung quy hoạch phải phù hợp với nhiệm vụ, đề cương quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức cuộc họp đánh giá, thẩm định quy hoạch, cơ quan được giao tổ chức lập quy hoạch phải thực hiện:
a) Tổ chức lấy ý kiến (hoặc tổ chức hội thảo góp ý) của các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan đối với quy hoạch cấp tỉnh; các phòng, cơ quan, địa phương có liên quan đối với quy hoạch cấp huyện và các nhà khoa học.
b) Các quy hoạch liên quan đến quốc phòng, an ninh phải có sự tham gia thẩm định của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Công an tỉnh đối với quy hoạch cấp tỉnh; Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện và Công an cấp huyện đối với quy hoạch cấp huyện.
c) Cơ quan được giao tổ chức lập quy hoạch chủ động phối hợp với Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh để tổ chức tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo quy định tại Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 09/3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Bắc Giang.
1. Đối với quy hoạch cấp tỉnh
a) Sau khi được Hội đồng thẩm định cấp tỉnh tổ chức thẩm định, cơ quan được giao tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm hoàn chỉnh lại quy hoạch theo Biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện; quy hoạch phát triển các vùng kinh tế - xã hội (vùng liên huyện), lãnh thổ đặc biệt (trong tỉnh); quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Khoản 2, Điều 4, Quy định này.
2. Đối với quy hoạch cấp huyện
a) Sau khi được Hội đồng thẩm định cấp huyện tổ chức thẩm định, phòng chuyên môn của huyện được giao tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm hoàn chỉnh lại quy hoạch theo Biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định cấp huyện và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với quy hoạch phát triển lĩnh vực và các sản phẩm chủ yếu.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 7, Điều 4, Quy định này.
Điều 10. Thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch
1. Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch: Theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Trung ương; số lượng tối thiểu: 18 bộ đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh; 14 bộ đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh, cấp huyện.
Cơ quan thường trực thẩm định quy hoạch có thể đề nghị cơ quan lập quy hoạch cung cấp thêm số lượng hồ sơ khi cần thiết.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực thẩm định quy hoạch thông báo bằng văn bản cho cơ quan lập quy hoạch trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu chỉnh sửa để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
2. Hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch: Theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ; số lượng: 03 bộ.
3. Thời hạn thẩm định:
a) Thẩm định nhiệm vụ, đề cương, dự toán quy hoạch: Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm thẩm định trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Sở Tài chính để xin ý kiến thẩm định nội dung dự toán quy hoạch; các đơn vị có liên quan để xin ý kiến thẩm định.
Cơ quan tham gia ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến tham gia của Cơ quan chủ trì thẩm định.
b) Thẩm định quy hoạch: Hội đồng thẩm định hoặc Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm thẩm định trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời gian tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm định hoặc Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các Thành viên Hội đồng thẩm định; các đơn vị có liên quan để xin ý kiến thẩm định.
Cơ quan tham gia ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến tham gia thẩm định của Cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm định hoặc Cơ quan chủ trì thẩm định.
4. Thời hạn phê duyệt:
a) Đối với nhiệm vụ, đề cương và dự toán: Thời hạn phê duyệt tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Đối với quy hoạch: Thời hạn phê duyệt tối đa là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt, cơ quan được giao lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức công bố công khai, thông báo quy hoạch (trừ quy hoạch có nội dung bí mật Nhà nước), cụ thể như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm theo quyết định và báo cáo quy hoạch được phê duyệt chính thức) quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và một số quy hoạch khác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao tới các bộ, ngành trung ương có liên quan, các sở, ban, ngành của tỉnh và các huyện, thành phố.
2. Các Sở, ban, ngành có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm theo quyết định và báo cáo quy hoạch được duyệt) quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh tới các bộ, ngành trung ương liên quan, các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố liên quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện (giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch) có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm theo quyết định và báo cáo quy hoạch được duyệt) quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển các lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp huyện đến Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành liên quan.
4. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải đồng thời công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng các hình thức: Trên Website của đơn vị (nếu có), Website của các Sở có chuyên ngành về quy hoạch, trên đài, báo… để mọi cá nhân, tổ chức có thể dễ dàng tiếp cận nghiên cứu và khai thác. Đồng thời làm căn cứ để theo dõi, giám sát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung khi cần thiết; tránh tình trạng triển khai thực hiện không đúng với quy hoạch được duyệt.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch phát triển các vùng kinh tế - xã hội (vùng liên huyện), lãnh thổ đặc biệt (trong tỉnh); quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh; đề án, dự án có tính chất như quy hoạch cấp tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
2. Các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch sau khi quy hoạch được thông qua và quyết định phê duyệt có hiệu lực thi hành về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Định kỳ vào ngày 15/11 hàng năm, các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo về tình hình thực hiện quy hoạch về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chủ trì, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, quy hoạch phát triển lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu; đề án, dự án có tính chất như quy hoạch cấp huyện để báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
4. Các phòng chuyên môn cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch sau khi quy hoạch được thông qua và quyết định phê duyệt có hiệu lực thi hành về Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Định kỳ vào ngày 10/11 hàng năm, các phòng chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo về tình hình thực hiện quy hoạch về Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch nếu cần phải điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thì cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì quản lý quy hoạch tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định cho phép điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.
Điều 13. Lập kế hoạch quy hoạch xây dựng
1. Hàng năm, Sở Xây dựng phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch lập quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để thống nhất, xác định: Sự cần thiết lập quy hoạch, quy mô, tiến độ thực hiện, nguồn vốn. Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, làm căn cứ tổ chức thực hiện.
2. Phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện, phòng Quản lý đô thị thành phố xây dựng kế hoạch lập quy hoạch xây dựng chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi Phòng Tài Chính – Kế hoạch tổng hợp, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; sau khi kế hoạch được duyệt, gửi 01 bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi và đôn đốc thực hiện.
Điều 14. Phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện và các vùng khác (vùng công nghiệp, vùng đô thị lớn, vùng du lịch, nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản cảnh quan thiên nhiên...) trong địa giới hành chính của tỉnh cho các giai đoạn: 5 năm, 10 năm, 20 năm và dài hơn.
b) Phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng đối với các đô thị loại: II, III, IV, V; quy hoạch chung xây dựng các đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại: IV, V; quy hoạch chung các khu chức năng khác ngoài đô thị (du lịch, bảo tồn, khu di tích, khu, cụm công nghiệp…) có quy mô lớn hơn 500 ha. Phê duyệt chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh.
c) Phê duyệt điều chỉnh tổng thể các đồ án quy hoạch chung xây dựng đã phê duyệt thuộc thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phê duyệt kế hoạch 5 năm và hàng năm lập các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và tờ trình của Sở Xây dựng.
b) Phê duyệt hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị đối với các khu vực phát triển đô thị thuộc thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với các khu vực phát triển đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
c) Phê duyệt nhiệm vụ và dự toán quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện và các vùng khác (vùng công nghiệp, vùng đô thị lớn, vùng du lịch, nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản cảnh quan thiên nhiên...) trong địa giới hành chính của tỉnh cho các giai đoạn: 5 năm, 10 năm, 20 năm và dài hơn.
d) Phê duyệt nhiệm vụ và dự toán quy hoạch chung xây dựng đô thị các loại: II, III, IV, V; quy hoạch chung xây dựng đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại: IV, V; quy hoạch chung các khu chức năng ngoài đô thị có diện tích lớn hơn 500 ha.
đ) Phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và điều chỉnh cục bộ các đồ án quy hoạch chung xây dựng đối với đô thị loại: II, III, IV, V; quy hoạch chung xây dựng đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại: IV, V; quy hoạch chung các khu chức năng ngoài đô thị có diện tích lớn hơn 500 ha.
e) Phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch phân khu đối với đô thị loại IV trở lên; quy hoạch chung và quy hoạch xây dựng chi tiết các khu chức năng khác ngoài đô thị (du lịch, bảo tồn, khu di tích, khu, cụm công nghiệp…) có quy mô nhỏ hơn 500 ha.
3. Sở Xây dựng:
Phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch chi tiết đối với các dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư thực hiện có quy mô từ 5 ha trở lên, đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt hoặc đã có quy hoạch chi tiết được duyệt nhưng điều chỉnh chức năng, ranh giới lô đất so với quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt. Thực hiện thoả thuận kiến trúc, quy hoạch tổng mặt bằng đối với các dự án có quy mô nhỏ hơn 5 ha theo quy định tại Điều 25, Quy định này.
a) Phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch chi tiết đô thị có quy mô nhỏ hơn 20 ha, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng (trừ các đồ án quy hoạch chi tiết đô thị được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và các đồ án quy hoạch trong trường hợp nêu tại Điểm c, Khoản 2, Điều 16 Quy định này).
b) Quy định những khu vực tại các xã trên địa bàn huyện, thành phố khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng làm cơ sở cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn xã thuộc quyền quản lý.
Điều 15. Lập nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch lập, điều chỉnh tổng thể các đồ án quy hoạch chung trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức lập nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện và các vùng khác (vùng công nghiệp, vùng đô thị lớn, vùng du lịch, nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản cảnh quan thiên nhiên...) cho các giai đoạn: 5 năm, 10 năm, 20 năm và dài hơn báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Tổ chức lập nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch chung xây dựng các đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại: IV, V; quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết các khu chức năng khác ngoài đô thị (du lịch, khu, cụm công nghiệp,…) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao; quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch phát triển hệ thống đô thị cấp tỉnh; chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh; hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị đối với các khu vực phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức lập nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính từ hai huyện, thành phố trở lên và các khu vực khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
a) Tổ chức lập quy hoạch xây dựng chi tiết xây dựng đối với khu công nghiệp chưa xác định chủ đầu tư xây dựng – kinh doanh kết cấu hạ tầng.
b) Chủ trì, phối hợp với các chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch chung xây dựng đối với các khu công nghiệp có quy mô 500 ha trở lên và có nhiều nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng – kinh doanh kết cấu hạ tầng theo từng khu riêng biệt. Sau khi quy hoạch chung xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ trì, phối hợp với các chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch chi tiết xây dựng. Không phải lập nhiệm vụ quy hoạch đối với quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Tổ chức lập nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch chung, điều chỉnh quy hoạch chung đô thị các loại II, III, IV, V; các khu vực liền kề (giáp ranh) địa giới hành chính giữa các huyện, thành phố; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong địa giới hành chính thuộc quyền quản lý.
4. Uỷ ban nhân dân xã
Tổ chức lập nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng quỹ đất từ 05 ha trở lên, tổ chức lập nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư, trình Sở Xây dựng thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Khoản 3, Điều 14, Quy định này. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng quỹ đất nhỏ hơn 05 ha thì chủ đầu tư lập hồ sơ để thoả thuận kiến trúc, quy hoạch tổng mặt bằng theo quy định tại Điều 25 Quy định này.
Điều 16. Thẩm định nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì thẩm định nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thực hiện thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt các đồ án quy hoạch quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều này.
b) Thống nhất ý kiến bằng văn bản đối với đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý Đô thị thành phố Bắc Giang
a) Chủ trì thẩm định nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
b) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định những khu vực tại các xã trên địa bàn khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng làm cơ sở cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn xã thuộc quyền quản lý.
c) Trường hợp Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố Bắc Giang không có Kiến trúc sư hoặc Kỹ sư xây dựng chuyên ngành (thuộc một trong các chuyên ngành sau: kỹ thuật đô thị, xây dựng, giao thông) để thẩm định các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi hồ sơ các đồ án quy hoạch này về Sở Xây dựng để thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về đồ án quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới trước khi các quy hoạch này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
4. Hội đồng thẩm định
a) Tùy theo tính chất, quy mô của từng đồ án, người có thẩm quyền quyết định tổ chức hoặc không tổ chức Hội đồng thẩm định đối với từng đồ án quy hoạch. Sở Xây dựng tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị thành phố tham mưu Uỷ ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm định đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
b) Cơ cấu của Hội đồng thẩm định gồm các cơ quan chức năng quản lý nhà nước, chính quyền địa phương và các hội nghề nghiệp có liên quan.
Điều 17. Lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng
1. Trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng: Theo quy định tại Điều 20, Luật Quy hoạch đô thị.
2. Hình thức và thời gian lấy ý kiến: Theo quy định tại Điều 21, Luật Quy hoạch đô thị.
3. Đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
a) Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến của các Sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
Điều 18. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Trách nhiệm rà soát quy hoạch xây dựng
a) Đối với các đồ án thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp tỉnh, Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì rà soát, lập kế hoạch điều chỉnh và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì rà soát quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp, gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Đối với các đồ án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố là cơ quan chủ trì rà soát, lập kế hoạch điều chỉnh và báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định việc điều chỉnh quy hoạch; đồng thời gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi trên địa bàn tỉnh.
2. Thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch xây dựng
a) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh là người có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh cục bộ các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh quyết định việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
Điều 19. Lưu trữ hồ sơ quy hoạch xây dựng
1. Thành phần hồ sơ lưu trữ, gồm: nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt (bao gồm: Thuyết minh tổng hợp, các bản vẽ đúng tỷ lệ theo quy định, đĩa CD lưu toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ).
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm gửi hồ sơ nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt theo quy định tại Khoản 1, Điều này đến các cơ quan liên quan để lưu trữ, cụ thể như sau:
a) Đối với hồ sơ nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch đô thị do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt được lưu trữ tại Bộ Xây dựng, Trung tâm lưu trữ tỉnh, Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp huyện có liên quan trực tiếp.
b) Đối với hồ sơ nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch xây dựng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng phê duyệt, được lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ tỉnh, Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có liên quan trực tiếp.
c) Đối với hồ sơ nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch xây dựng do Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, được lưu trữ tại Sở Xây dựng, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố và Uỷ ban nhân dân cấp xã có liên quan.
Điều 20. Công bố công khai quy hoạch xây dựng
1. Hình thức, nội dung công bố: Theo Điều 53, Luật Quy hoạch Đô thị.
2. Trách nhiệm công bố công khai đồ án quy hoạch xây dựng
a) Sở Xây dựng công bố công khai quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính từ hai huyện, thành phố trở lên, quy hoạch phát triển hệ thống đô thị cấp tỉnh; chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh; khu vực phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các đồ án quy hoạch khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện công bố công khai đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch đô thị mới và quy hoạch chi tiết đô thị thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
c) Uỷ ban nhân dân các xã công bố công khai đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
d) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công bố quy hoạch chi tiết khu vực được giao làm chủ đầu tư dự án.
Điều 21. Cắm mốc giới theo quy hoạch
3. Kinh phí tổ chức cắm mốc giới quy hoạch
a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách cấp huyện để lập hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa, bổ sung và khôi phục mốc giới đối với các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và các quy hoạch chi tiết không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh trên địa bàn thuộc quyền quản lý.
b) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm bố trí kinh phí để lập hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa đối với các đồ án quy hoạch thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.
Điều 22. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng
Thực hiện theo Điều 55 của Luật Quy hoạch Đô thị và Điều 41, Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 21/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng.
Điều 23. Cấp chứng chỉ quy hoạch
1. Chứng chỉ quy hoạch do Sở Xây dựng, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp là văn bản xác định các thông tin và số liệu về quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị, điều lệ quản lý đô thị được duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu.
2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ quy hoạch
a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp chứng chỉ quy hoạch cho các dự án đầu tư thuộc đồ án quy hoạch chi tiết do mình phê duyệt theo thẩm quyền, phù hợp quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được duyệt.
b) Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh cấp chứng chỉ quy hoạch cho các dự án đầu tư vào khu, cụm công nghiệp do mình quản lý.
c) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ quy hoạch các khu vực còn lại. Đối với các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt, Sở Xây dựng căn cứ quy chuẩn quy hoạch xây dựng và định hướng quy hoạch chung đô thị để có văn bản cung cấp thông tin quy hoạch khi các dự án có yêu cầu.
1. Giấy phép quy hoạch là văn bản được cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng cấp cho các chủ đầu tư để làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư xây dựng.
2. Các trường hợp cấp giấy phép quy hoạch: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 71, Luật Quy hoạch đô thị và Điều 36, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
Điều 25. Thoả thuận kiến trúc, quy hoạch tổng mặt bằng
1. Văn bản thỏa thuận kiến trúc, quy hoạch tổng mặt bằng là căn cứ về quy hoạch để lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng công trình; được áp dụng với các công trình riêng lẻ và dự án có quy mô nhỏ hơn 5 ha sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư (chấp thuận đầu tư), cấp giấy phép quy hoạch tại những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt hoặc đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt nhưng cần thỏa thuận kiến trúc cảnh quan đô thị, quy hoạch tổng mặt bằng.
2. Hồ sơ thỏa thuận kiến trúc, quy hoạch tổng mặt bằng: Số lượng hồ sơ 03 bộ, mỗi bộ gồm có:
a) Văn bản đề nghị thỏa thuận kiến trúc quy hoạch;
b) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chủ trương đầu tư;
c) Trường hợp chủ đầu tư đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất thì chủ đầu tư phải nộp các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
d) Hồ sơ thiết kế do đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập, gồm các bản vẽ: Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất tỷ lệ 1/500; Bản đồ đo đạc, hiện trạng khu đất tỷ lệ 1/500; Bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500; Các bản vẽ giải pháp đấu nối hạ tầng kỹ thuật (giao thông, san nền, cấp nước, thoát nước, cấp điện) tỷ lệ 1/500; Phương án kiến trúc công trình tỷ lệ 1/50 - 1/100; Thuyết minh phương án kiến trúc, quy hoạch tổng mặt bằng và đĩa CD ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
3. Nội dung thỏa thuận bao gồm: Vị trí, quy mô; tính chất, mục tiêu; các chỉ tiêu về quy hoạch, kiến trúc; hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
4. Sở Xây dựng là cơ quan thực hiện thoả thuận kiến trúc, quy hoạch tổng mặt bằng trên địa bàn tỉnh.
5. Thời gian thỏa thuận kiến trúc, quy hoạch tổng mặt bằng là 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
Thực hiện theo quy định tại Điều 24, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị và các quy định sau:
1. Đối với đô thị thành phố Bắc Giang: Uỷ ban nhân dân thành phố Bắc Giang tổ chức lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị Thành phố Bắc Giang, trình Sở Xây dựng thẩm định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối với đô thị các thị trấn thuộc huyện: Uỷ ban nhân dân huyện tổ chức lập, phê duyệt và ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị các thị trấn thuộc huyện sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng và báo cáo thẩm định của Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc huyện.
Mục 3. QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 27. Lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 25, 27 và Khoản 3 Điều 29 của Luật Đất đai; các Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 26 và 29 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; các Điều 4, 5, 6, 7 và 8 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 28. Lập đề cương và dự toán quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Cơ quan được giao tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lập đề cương và dự toán trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 29, Quy định này.
2. Nội dung đề cương và dự toán: Theo Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/3/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 29. Thẩm định, phê duyệt đề cương và dự toán quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Cơ quan thẩm định, phê duyệt gồm:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề cương và dự toán quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn bản đối với đề cương và dự toán quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực phát triển đô thị.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đề cương và dự toán quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực phát triển đô thị sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường. Đối với các xã không thuộc khu vực phát triển đô thị, Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt (không phải xin ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường).
2. Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm thẩm định trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời gian tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Sở Tài chính (đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh), Phòng Tài chính – Kế hoạch (đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã) để xin ý kiến thẩm định nội dung dự toán; các cơ quan có liên quan để xin ý kiến thẩm định.
Cơ quan tham gia ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến tham gia của Cơ quan chủ trì thẩm định.
3. Thời gian phê duyệt đề cương và dự toán trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mục 4. THANH TRA, KIỂM TRA, GIÁM SÁT CÔNG TÁC QUY HOẠCH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 30. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quy hoạch
1. Tất cả các khâu của công tác quy hoạch từ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, công bố quy hoạch, cung cấp thông tin, cắm mốc giới quy hoạch và thực hiện quy hoạch đều phải được thanh tra, kiểm tra, giám sát theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương trong phạm vi, nhiệm vụ của mình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quy hoạch có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra về công tác quy hoạch.
3. Giao cho Thanh tra tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban, ngành có chức năng về quản lý quy hoạch thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 31. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, đơn vị và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện tốt công tác quản lý, thực hiện quy hoạch thì được khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Trường hợp có hành vi vi phạm quy định về quy hoạch và Quy định này, tùy theo tính chất và mức độ đều phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
1. Uỷ ban nhân dân các cấp, các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và các cơ quan được giao chủ đầu tư dự án quy hoạch có trách nhiệm phối hợp trong quản lý nhà nước về quy hoạch trên địa bàn tỉnh. Chịu trách nhiệm tham gia đóng góp ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương đảm bảo chất lượng và thời gian quy định. Quá thời hạn nêu trong văn bản đề nghị tham gia ý kiến của cơ quan chủ trì thẩm định mà cơ quan được hỏi không có ý kiến tham gia bằng văn bản thì được hiểu là đồng ý. Trường hợp cơ quan được mời tham dự các cuộc họp do cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch tổ chức, ý kiến của người đại diện cơ quan được mời là ý kiến chính thức của ngành, địa phương để cơ quan chủ trì kết luận hoặc quyết định.
Trong mọi trường hợp (tham gia ý kiến bằng văn bản hoặc ý kiến tại Hội nghị thẩm định) thì Thủ trưởng cơ quan tham gia thẩm định quy hoạch phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về ý kiến thuộc phạm vi, lĩnh vực do ngành, địa phương quản lý.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức lập và quản lý quy hoạch sau khi quy hoạch được duyệt phải thực hiện công bố quy hoạch, quản lý, khai thác, sử dụng, lưu trữ và cung cấp thông tin về quy hoạch theo đúng quy định; thường xuyên cập nhật và chỉnh lý những biến động, xây dựng và lưu trữ dữ liệu số, đăng tải trên trang thông tin điện tử (Website) của đơn vị để phục vụ công tác quản lý và thực hiện quy hoạch.
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với công tác quy hoạch được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1, Quy định này.
2. Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với công tác quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
4. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc quản lý, sử dụng vốn thực hiện các đề án, dự án, đồ án quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.