ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 28/2013/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 20
tháng 05 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về quy hoạch xây dựng; số 37/2010/NĐ-CP ngày
7/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; số
26/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Xây
dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2011/TTLT-BXD-BNN&PTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của Liên bộ Xây dựng -
Nông nghiệp và PTNT - Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Công
văn số 686/TT-SXD ngày 17/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
"Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh
Nghệ An".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15/6/2013 và thay thế Quyết định số 3540/QĐUB.CN ngày 27/9/1996 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã; các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 20/5/2013 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về việc phân công, phân
cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Ngoài nội dung phân công, phân cấp về quản lý
quy hoạch xây dựng tại quy định này, các nội dung khác thuộc lĩnh vực quy hoạch
xây dựng (thành phần hồ sơ, bản vẽ, thuyết minh và đồ án quy hoạch; tỷ lệ bản
đồ quy hoạch...) thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật về quy
hoạch xây dựng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác lựa
chọn địa điểm, lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An đều phải tuân theo quy định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Quản lý quy hoạch xây dựng trong quy định này được
hiểu là quản lý việc giới thiệu, chấp thuận địa điểm; lập, thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị; quản lý xây
dựng theo quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
Điều 4. Lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch
1. Sở Xây dựng, Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam
chịu trách nhiệm lưu hồ sơ quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh sau khi đồ án được phê duyệt.
2. Phòng Quản lý đô thị đối với UBND thành phố, thị
xã; Phòng Công thương đối với UBND các huyện (sau đây gọi là Cơ quan quản lý
xây dựng cấp huyện) chịu trách nhiệm lưu hồ sơ quy hoạch xây dựng thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND thành phố, thị xã và UBND các huyện (sau đây gọi là
chung là UBND cấp huyện) sau khi đồ án được phê duyệt.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG
Điều 5. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập
quy hoạch xây dựng vùng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Mục 1 Chương
II Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ.
2. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, các đồ
án quy hoạch hệ thống đô thị và quy hoạch hệ thống chuyên ngành hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội của đô thị được áp dụng theo quy hoạch xây dựng vùng.
Điều 6. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây
dựng vùng
1. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
vùng được thực hiện theo các quy định tại Điều 6, 7, 8, 9, 10 Mục 1
Chương II Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ.
2. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch tại khoản 2
Điều 5 của Quy định này, tùy theo tính chất của từng đồ án để thực hiện, giao
Sở Xây dựng hướng dẫn cụ thể.
Điều 7. Phân công, phân cấp việc lập, thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng
1. Cơ quan tổ chức lập: Chủ đầu tư theo quyết định
của UBND tỉnh.
2. Cơ quan lập: Các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện
về năng lực theo quy định của pháp luật được chủ đầu tư lựa chọn theo quy định
của pháp luật.
3. Cơ quan thẩm định:
a) Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng vùng thuộc tỉnh. Trường hợp đồ án quy hoạch cần xin ý kiến góp ý
về chuyên môn của các ngành liên quan, các chuyên gia thì Sở Xây dựng chủ động
mời tham gia, góp ý trong quá trình thẩm định hoặc tổ chức hội nghị góp ý, thẩm
định.
b) UBND cấp huyện, UBND các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) có trách nhiệm, thỏa thuận hồ sơ nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch do chủ đầu tư đề nghị trước khi trình Sở Xây dựng thẩm
định.
4. Cơ quan phê duyệt: UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ,
đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính tỉnh.
5. Cơ quan trình thẩm định, phê duyệt
a) Chủ đầu tư lấy ý kiến thỏa thuận của UBND cấp
huyện, cấp xã và trình Sở Xây dựng thẩm định.
b) Sở Xây dựng tổ chức thẩm định, báo cáo kết quả
thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt. Hồ sơ trình UBND tỉnh bao gồm: Báo cáo kết
quả thẩm định, dự thảo Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, nhiệm vụ quy hoạch,
đồ án quy hoạch đã được thẩm định và các tài liệu khác có liên quan theo quy
định của pháp luật về quy hoạch xây dựng vùng.
6. Thời gian thẩm định:
a) Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
vùng trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) UBND cấp huyện, cấp xã thỏa thuận hồ sơ nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
7. Thời gian phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch:
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
MỤC 2. QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ
Điều 8. Đối tượng và thời gian lập quy hoạch
chung đô thị
1. Các đồ án quy hoạch chung đô thị bao gồm: Quy
hoạch chung thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị loại V chưa
công nhận là thị trấn, đô thị mới, trừ các quy hoạch đô thị được quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 44 Chương III Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009.
2. Thời gian lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung
đô thị thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
Điều 9. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chung đô thị
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị thực
hiện theo khoản 1 Điều 23 Mục 3 Chương II Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009.
2. Nội dung đồ án quy hoạch chung đô thị thực hiện
theo đúng các quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Mục 1 Chương III, Nghị
định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
Điều 10. Phân công, phân cấp việc lập, thẩm
định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung đô thị
1. Cơ quan tổ chức lập: Chủ đầu tư theo quyết định
của UBND tỉnh.
2. Cơ quan lập: Các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện
về năng lực theo quy định của pháp luật được chủ đầu tư lựa chọn theo quy định
của pháp luật.
3. Cơ quan thẩm định:
a) Sở Xây dựng dự thảo Tờ trình của UBND tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, trình Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung đô thị
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
b) Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch chung đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh. Trường hợp đồ án
quy hoạch cần xin ý kiến góp ý về chuyên môn của các ngành liên quan, các
chuyên gia thì Sở Xây dựng chủ động mời tham gia, góp ý trong quá trình thẩm
định hoặc tổ chức hội nghị góp ý, thẩm định.
c) UBND cấp huyện, xã có trách nhiệm thỏa thuận hồ
sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch do chủ đầu tư đề nghị trước khi trình Sở Xây
dựng thẩm định.
4. Cơ quan phê duyệt: UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chung đô thị trừ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung đô thị
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
5. Cơ quan trình thẩm định, phê duyệt
a) Chủ đầu tư trình cơ quan thẩm định theo phân cấp
tại điểm 3 Điều này.
b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định tổ chức thẩm
định, báo cáo kết quả thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ
trình phê duyệt bao gồm: Báo cáo kết quả thẩm định, dự thảo Quyết định phê
duyệt của UBND tỉnh, nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch đã được thẩm định và
các tài liệu khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch chung
đô thị.
6. Thời gian thẩm định:
a) Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung đô thị
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, trong thời gian 15 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm tham mưu soạn
thảo Tờ trình của UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng thẩm định
và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Sở Xây dựng có trách nhiệm thẩm định nhiệm vụ
quy hoạch trong thời gian 20 ngày làm việc; thẩm định đồ án quy hoạch trong
thời gian 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) UBND cấp huyện, xã có trách nhiệm thỏa thuận hồ
sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
7. Thời gian phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch: Không
quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Sở Xây dựng, UBND
tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung đô thị thuộc thẩm quyền.
MỤC 3. QUY HOẠCH PHÂN KHU, QUY HOẠCH XÂY DỰNG TỶ
LỆ 1/2.000, 1/5.000
Điều 11. Đối tượng lập đồ án quy hoạch phân khu,
quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000, 1/5.000
1. Các khu chức năng trong đô thị theo đồ án quy
hoạch vùng liên tỉnh, quy hoạch chung đã được phê duyệt; các khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu di tích lịch sử, văn hóa, thể thao, khu du lịch nghỉ
mát, khu đô thị mới có quy mô tương đương và các khu chức năng khác theo quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh để phục vụ lập dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn
toàn tỉnh.
2. Các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng dọc 2 bên
các trục giao thông Quốc lộ, 2 bên các trục giao thông chính đô thị nối các khu
chức năng, các khu đô thị.
Điều 12. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
phân khu, quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000, 1/5.000
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch phân khu; quy hoạch
xây dựng tỷ lệ 1/2.000; 1/5.000 thực hiện theo khoản 2 Điều 23 Mục 3 Chương II
Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009.
2. Nội dung đồ án quy hoạch phân khu; quy hoạch xây
dựng tỷ lệ 1/2.000, 1/5.000 thực hiện theo các quy định tại Điều 19 Mục 1
Chương III Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
Điều 13. Phân công, phân cấp việc lập, thẩm
định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch xây dựng tỷ lệ
1/2.000, 1/5.000
1. Cơ quan tổ chức lập: Chủ đầu tư theo quyết định
của UBND tỉnh.
2. Cơ quan lập: Các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện
về năng lực theo quy định của pháp luật và được chủ đầu tư lựa chọn.
3. Cơ quan thẩm định:
a) Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch phân khu; quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000, 1/5.000. Trường hợp đồ án quy
hoạch cần xin ý kiến góp ý về chuyên môn của các ngành liên quan, các chuyên
gia thì Sở Xây dựng chủ động mời tham gia, góp ý trong quá trình thẩm định hoặc
tổ chức hội nghị lấy ý kiến góp ý làm cơ sở cho việc thẩm định.
b) UBND cấp huyện, xã có trách nhiệm phối hợp với
chủ đầu tư, thỏa thuận hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch trước khi trình Sở Xây
dựng thẩm định.
c) Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam thẩm định nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trong Khu kinh tế
Đông Nam và Khu công nghiệp. Trường hợp đồ án quy hoạch cần xin ý kiến về
chuyên môn của các Sở, ngành liên quan, Ban quản lý khu Kinh tế Đông Nam chủ
động mời tham gia, góp ý trong quá trình thẩm định hoặc tổ chức hội nghị lấy ý
kiến góp ý làm cơ sở cho việc thẩm định.
4. Cơ quan phê duyệt: UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000, 1/5.000.
5. Cơ quan trình thẩm định, phê duyệt
a) Chủ đầu tư trình cơ quan thẩm định theo phân cấp
tại khoản 3 Điều này.
b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định tổ chức thẩm
định, báo cáo kết quả thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ
trình phê duyệt bao gồm: Báo cáo kết quả thẩm định, dự thảo Quyết định phê
duyệt của UBND tỉnh, nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch đã được thẩm định và
các tài liệu khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch phân
khu, quy hoạch xây dựng.
6. Thời gian thẩm định:
a) Sở Xây dựng, Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam
thẩm định nhiệm vụ quy hoạch trong thời gian 15 ngày làm việc; thẩm định đồ án
quy hoạch trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) UBND cấp huyện, xã có trách nhiệm thỏa thuận hồ
sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
7. Thời gian phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch:
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
MỤC 4. QUY HOẠCH CHI TIẾT TỶ LỆ 1/500
Điều 14. Đối tượng lập đồ án quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500
1. Các công trình, khu chức năng trong, ngoài đô
thị, trung tâm đô thị thuộc đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/2.000 đã được phê duyệt; cải tạo chỉnh trang các khu hiện trạng
của đô thị và các khu vực quan trọng khác theo quyết định của Chủ tịch UBND
tỉnh để phục vụ lập dự án đầu tư xây dựng; Quy hoạch chi tiết các công trình
tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình,
thương mại dịch vụ, cửa hàng xăng dầu và quy hoạch xây dựng các dự án xây dựng
bám dọc các trục đường Quốc lộ, tỉnh lộ và huyện lộ.
2. Quy hoạch mặt bằng tổng thể phục vụ lập dự án
đầu tư xây dựng tại các cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân trên khu đất đã có
quyền sử dụng đất hoặc đang sử dụng đất hợp lệ theo quy định của pháp luật về
đất đai; quy hoạch xây dựng dự án khác trên khu đất đã có quyền sử dụng đất
(được mua bán, chuyển nhượng hợp lệ theo quy định) hoặc trên khu đất đã được
UBND tỉnh cho phép khảo sát địa điểm lập quy hoạch xây dựng; các công trình hạ
tầng xã hội do UBND cấp huyện quản lý; quy hoạch chia lô đất ở dân cư xen dắm
phục vụ giao đất, đấu giá đất; các khu tái định; các khu nhà ở tập thể; điều
chỉnh quy hoạch chia lô để tách hoặc nhập các lô đất tại những khu vực đã có
quy hoạch được duyệt và các dự án khác không thuộc quy định tại khoản 1 điều
này.
Trường hợp các khu đất nằm trong khu vực chưa có
quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000, 1/5.000
được duyệt hoặc không đúng với chức năng sử dụng đất so với các quy hoạch nêu
trên được duyệt, UBND cấp huyện, xã phải có văn bản báo cáo Sở Xây dựng và UBND
tỉnh để thống nhất định hướng quy hoạch xây dựng.
Điều 15. Nội dung nhiệm vụ và đồ án chi tiết tỷ
lệ 1/500
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
thực hiện theo khoản 3 Điều 23 Mục 3 Chương II Luật Quy hoạch đô thị ngày
17/6/2009.
2. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
thực hiện theo các quy định tại Điều 20 Chương III Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
Điều 16. Phân công, phân cấp việc lập, thẩm
định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
1. Cơ quan tổ chức lập: Chủ đầu tư theo quyết định
của UBND tỉnh.
2. Cơ quan lập: Các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện
về năng lực theo quy định của pháp luật và được chủ đầu tư lựa chọn.
3. Cơ quan thẩm định:
a) Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 của Quy định này
(trừ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đã phân cấp tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều
này).
b) Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam tổ chức thẩm
định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt tại điểm b
khoản 4 Điều này.
c) UBND cấp huyện, UBND cấp xã, thỏa thuận hồ sơ
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch do Sở Xây dựng, Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam
thẩm định.
d) Phòng quản lý quy hoạch xây dựng cấp huyện thẩm
định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND cấp huyện nêu tại điểm c khoản 4 Điều này.
e) UBND cấp xã có trách nhiệm thỏa thuận hồ sơ
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch do Phòng quản lý quy hoạch xây dựng cấp huyện thẩm
định.
4. Cơ quan phê duyệt:
a) UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Quy định này (trừ các
đồ án quy hoạch đã phân cấp tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều này).
b) Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam phê duyệt quy
hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng công trình các dự án đầu
tư trong Khu kinh tế Đông Nam và Khu công nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt
quy hoạch chi tiết.
c) UBND cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đối với:
- Quy hoạch chia lô đất ở dân cư phục vụ giao đất,
đấu giá đất và quy hoạch các khu tái định cư (dân cư) sau khi có văn bản của
UBND tỉnh cho phép khảo sát địa điểm lập quy hoạch (văn bản này đã xác định vị
trí, quy mô, ranh giới khu đất lập quy hoạch).
- Quy hoạch chia lô đất ở tái định cư tại chỗ để
giải quyết các khu tập thể cũ trên địa bàn thành phố Vinh (đối với thành phố
Vinh).
- Quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng xã hội cấp
huyện, cấp xã (trụ sở làm việc, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, TDTT) nằm trong
quy hoạch xây dựng nông thôn mới hoặc trong các khu vực đã có quy hoạch tỷ lệ 1/2.000,
1/5.000 được phê duyệt hoặc sau khi có văn bản của UBND tỉnh cho phép khảo sát
địa điểm lập quy hoạch (văn bản này đã xác định vị trí, quy mô, ranh giới khu
đất lập quy hoạch).
- Điều chỉnh quy hoạch chia lô đất ở để tách hoặc
nhập các lô đất tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt đối với các
lô đất sau khi tách có diện tích còn lại lớn hơn 50 m2 ở khu vực đô
thị, 100 m2 ở khu vực nông thôn và các lô đất sau khi nhập có diện
tích nhỏ hơn 300 m2, hình dạng và kích thước khu đất phù hợp quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
- Quy hoạch xây dựng các dự án trong các cụm công
nghiệp do UBND cấp huyện quản lý đã được phê duyệt quy hoạch tổng thể.
- Quy hoạch các nhà máy, công xưởng gắn liền với
các mỏ khoáng sản, dự án thủy điện, trạm thu phát sóng BTS... quy mô dưới 01 ha
sau khi có văn bản của UBND tỉnh cho phép khảo sát địa điểm lập quy hoạch (văn
bản này đã xác định được vị trí, quy mô, ranh giới khu đất lập quy hoạch).
5. Cơ quan trình thẩm định, phê duyệt:
a) Chủ đầu tư trình cơ quan thẩm định nêu tại khoản
3 Điều này.
b) Cơ quan thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm
định, báo cáo kết quả thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nêu tại
khoản 4 Điều này. Hồ sơ trình phê duyệt bao gồm: Báo cáo kết quả thẩm định, dự
thảo Quyết định phê duyệt, nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch đã được thẩm
định và các tài liệu khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch
chi tiết.
6. Thời gian thẩm định:
a) Sở Xây dựng, Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam
thẩm định nhiệm vụ trong thời gian 20 ngày làm việc; thẩm định đồ án quy hoạch
trong thời gian 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) UBND cấp huyện, xã có trách nhiệm, thỏa thuận hồ
sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch trình Sở Xây dựng, Ban quản lý khu kinh tế Đông
Nam thẩm định trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Phòng quản lý quy hoạch xây dựng cấp huyện thẩm
định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
7. Thời gian phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch:
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
MỤC 5. QUY HOẠCH XÂY DỰNG XÃ NÔNG THÔN MỚI
Điều 17. Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
Đối tượng; nội dung nhiệm vụ và đồ án; thẩm quyền,
thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
13/2011/TTLT-BXD-BNN&PTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của Liên Bộ Xây dựng -
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn - Tài nguyên và Môi trường.
MỤC 6. QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH ĐƯỢC DUYỆT
Điều 18. Cung cấp thông tin về quy hoạch, cấp
chứng chỉ quy hoạch
Sở Xây dựng, Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam, UBND
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin quy hoạch, chứng
chỉ quy hoạch và các thông tin khác có liên quan cho các tổ chức, cá nhân khi
có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản lý.
Thời gian cung cấp thông tin quy hoạch khi có yêu
cầu bằng văn bản của các tổ chức cá nhân tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản yêu cầu.
Điều 19. Công bố quy hoạch xây dựng
1. Chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch xây dựng có
trách nhiệm phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan và chính quyền địa
phương tổ chức công bố quy hoạch theo đúng quy định (trừ các đồ án được UBND
tỉnh giao nhiệm vụ riêng).
2. Hình thức công bố, công khai quy hoạch xây dựng;
cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa và cung cấp thông tin về quy hoạch xây
dựng thực hiện theo quy định tại Điều 53, 55, 56, 57 Luật Quy hoạch đô thị ngày
17/6/2009 và Điều 32, 33, 34 Luật Xây dựng ngày 26/11/2003 và các quy định hiện
hành liên quan.
Điều 20. Kiểm tra và xử lý vi phạm trong quy
hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về quy hoạch xây dựng theo nội dung quy định tại khoản
1 Điều 11 Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ; xử lý vi
phạm trong xây dựng theo thẩm quyền; đề nghị UBND tỉnh quyết định phá dỡ các
công trình xây dựng không có giấy phép, trái với quy hoạch được duyệt hoặc trái
với quy định của pháp luật hiện hành; hướng dẫn UBND cấp huyện, xã về chuyên
môn nghiệp vụ và chịu trách nhiệm về kết quả công tác quản lý ngành theo quy
hoạch xây dựng được duyệt.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện
các quyết định đình chỉ hoặc phá dỡ theo thẩm quyền các công trình xây dựng
không có giấy phép, trái với quy định của giấy phép hoặc không đúng với quy
hoạch được duyệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý các vi phạm quy hoạch
xây dựng tại địa phương.
MỤC 7. ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 21. Đối tượng, nội dung nhiệm vụ và đồ án
điều chỉnh quy hoạch
1. Đối tượng lập điều chỉnh quy hoạch: Tất cả các
quy hoạch nêu tại Mục 1, 2, 3, 4, 5, của Quy định này.
2. Nội dung điều chỉnh quy hoạch thực hiện theo quy
định tại Điều 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52 Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009
và Điều 29 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ.
Điều 22. Phân công, phân cấp việc lập, thẩm
định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án điều chỉnh quy hoạch
1. Đối với quy hoạch xây dựng vùng: Thực hiện theo
quy định tại Điều 7 của Quy định này.
2. Đối với quy hoạch chung xây dựng đô thị: Thực
hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.
3. Đối với quy hoạch phân khu, quy hoạch xây dựng
tỷ lệ 1/2.000; 1/5.000: Thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Quy định này.
4. Đối với quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500: Thực
hiện theo quy định tại Điều 16 của Quy định này. Riêng các đồ án điều chỉnh quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND tỉnh, nếu nội dung điều chỉnh không thay đổi về phạm
vi ranh giới, quy mô diện tích và mục đích sử dụng đất, không thay đổi tính
chất, công năng của dự án thì Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt,
không phải xin ý kiến thỏa thuận quy hoạch của UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
MỤC 8. KHẢO SÁT ĐỊA ĐIỂM LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 23. Cho phép khảo sát địa điểm lập quy hoạch
1. Các chủ đầu tư trước khi lập đồ án quy hoạch đều
phải có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép khảo sát địa điểm lập quy hoạch
xây dựng, trừ các trường hợp sau đây:
- Khu đất của cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân đã
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đang sử dụng đất hợp lệ theo quy định
của pháp luật đất đai;
- Điều chỉnh quy hoạch để bổ sung, nâng cấp công
trình trong mặt bằng quy hoạch đã được phê duyệt;
- Quy hoạch phân khu (các phường, xã) thuộc đô thị
đã có quy hoạch chung được phê duyệt.
2. Đối với các dự án đầu tư trực tiếp vào địa bàn
Nghệ An: Nội dung cho phép khảo sát địa điểm lập quy hoạch xây dựng nêu tại
khoản 1 Điều này là một phần của quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
Điều 24. Hồ sơ xin khảo sát địa điểm lập quy
hoạch
1. Đối với quy hoạch chi tiết các dự án sử dụng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng an ninh, phát triển đô thị:
- Tờ trình xin khảo sát địa điểm lập quy hoạch của
chủ đầu tư.
- Các văn bản của các ngành liên quan đến lĩnh vực
đầu tư (nếu có).
- Các văn bản thỏa thuận của cấp huyện, cấp xã nơi
dự kiến thực hiện dự án kèm theo trích lục bản đồ vị trí, phạm vi ranh giới khu
vực xin khảo sát địa điểm được cấp xã, cấp huyện ký trình.
2. Đối với các dự án đầu tư (thực hiện theo cơ chế
một cửa liên thông ban hành kèm theo Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND ngày
10/7/2012 của UBND tỉnh):
- Tờ trình xin chủ trương đầu tư dự án (trong đó có
cả địa điểm dự kiến xin khảo sát lập quy hoạch) của chủ đầu tư.
- Báo cáo tóm tắt nội dung dự án đầu tư (trong đó nêu
rõ mục tiêu đầu tư, dây chuyền công năng hoạt động và dự kiến các hạng mục công
trình xây dựng, quy mô sử dụng đất của dự án, tiến độ đầu tư xây dựng, tổng mức
đầu tư và nguồn vốn để thực hiện dự án).
- Văn bản chủ trương ban đầu của UBND tỉnh (nếu có).
- Văn bản xác định năng lực tài chính của nhà đầu
tư để thực hiện dự án.
- Các văn bản của các ngành liên quan đến lĩnh vực
đầu tư.
- Các văn bản thỏa thuận của cấp huyện, cấp xã nơi
dự kiến thực hiện dự án kèm theo trích lục bản đồ do cấp xã, cấp huyện ký trình
đối với khu vực chưa có các quy hoạch xây dựng được duyệt.
Điều 25. Phân công, phân cấp giải quyết hồ sơ
khảo sát địa điểm
1. Tổ chức xin khảo sát địa điểm: Chủ đầu tư tổ
chức lập quy hoạch xây dựng.
2. Cơ quan thẩm định:
a) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở chuyên ngành
có liên quan và chính quyền địa phương thẩm định địa điểm lập quy hoạch xây
dựng, trừ các trường hợp nêu tại điểm b khoản này.
b) Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam thẩm định địa
điểm đầu tư đối với các dự án nhóm B, C đầu tư trong Khu kinh tế Đông Nam và
Khu công nghiệp.
3. Cơ quan ban hành văn bản cho phép khảo sát địa
điểm lập quy hoạch xây dựng là UBND tỉnh.
4. Cơ quan trình thẩm định, phê duyệt:
a) Chủ đầu tư tổng hợp đầy đủ hồ sơ theo quy định
tại Điều 23 của Quy định này trình cơ quan thẩm định nêu tại khoản 2 Điều này.
b) Cơ quan thẩm định tổ chức thẩm định, báo cáo kết
quả thẩm định trình UBND tỉnh quyết định (trừ trường hợp nêu tại điểm c khoản
này). Hồ sơ trình UBND tỉnh gồm: Báo cáo thẩm định, dự thảo văn bản của UBND
tỉnh và các hồ sơ nêu tại Điều 23.
c) Đối với các dự án đầu tư (thực hiện theo cơ chế
một cửa liên thông ban hành kèm theo Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND ngày
10/7/2012 của UBND tỉnh): Sở Xây dựng chuyển Báo cáo thẩm định về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt trong văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án.
5. Thời gian thẩm định: 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Thời gian ban hành văn bản cho phép khảo sát địa
điểm: 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 26. Phân công, phân cấp thẩm định, phê
duyệt dự toán kinh phí khảo sát, lập quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan thẩm định:
a) Sở Xây dựng thẩm định dự toán kinh phí khảo sát,
lập quy hoạch xây dựng đối với các quy hoạch (không gắn liền với dự án đầu tư) sử
dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
b) Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam thẩm định dự
toán kinh phí khảo sát, lập quy hoạch xây dựng đối với các quy hoạch theo phân
cấp và sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh.
c) Phòng quản lý quy hoạch xây dựng cấp huyện thẩm
định dự toán kinh phí khảo sát, lập quy hoạch xây dựng đối với các quy hoạch sử
dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.
2. Cơ quan phê duyệt:
a) UBND tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí khảo sát,
lập quy hoạch xây dựng đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh.
b) UBND cấp huyện phê duyệt dự toán kinh phí khảo
sát, lập quy hoạch xây dựng đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt
của UBND cấp huyện.
3. Cơ quan trình thẩm định, phê duyệt:
a) Chủ đầu tư trình cơ quan thẩm định nêu tại điểm
1 Điều này.
b) Cơ quan thẩm định tổ chức thẩm định, báo cáo kết
quả thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ trình gồm: Báo cáo
kết quả thẩm định kèm theo dự toán đã được thẩm định và dự thảo quyết định phê
duyệt của cấp có thẩm quyền, các hồ sơ cơ sở do chủ đầu tư trình.
4. Thời gian thẩm định: 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Thời gian phê duyệt: 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
MỤC 9. GIẤY PHÉP QUY HOẠCH
Điều 27. Giấy phép quy hoạch
1. Giấy phép quy hoạch là quy định của cơ quan có
thẩm quyền mà chủ đầu tư phải tuân thủ trong quá trình tổ chức lập quy hoạch đô
thị, lập dự án đầu tư xây dựng và triển khai thực hiện dự án.
2. Giấy phép quy hoạch là cơ sở pháp lý để chủ đầu
tư tổ chức lập quy hoạch đô thị, lập dự án đầu tư xây dựng và triển khai đầu tư
xây dựng.
Điều 28. Những trường hợp phải xin cấp GPQH
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại
khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại
khu vực trong đô thị đã có quy hoạch phân khu được duyệt, nhưng chưa đủ các căn
cứ để lập quy hoạch chi tiết.
3. Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại
khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết hoặc chưa có thiết kế đô thị
được duyệt, trừ nhà ở.
4. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc
riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, nhưng cần điều
chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị đối với một
lô đất.
Điều 29. Thẩm quyền cấp Giấy phép quy hoạch
1. UBND tỉnh cấp Giấy phép quy hoạch cho các trường
hợp sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 1 Điều
28 của Quy định này có quy mô trên 50 ha trong phạm vi toàn tỉnh và dự án đầu
tư xây dựng có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch
sử của tỉnh;
b) Dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 28 của Quy định này tại thành phố Vinh.
2. UBND cấp huyện cấp Giấy phép quy hoạch cho các
trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi địa giới
hành chính do mình quản lý.
Chương 3.
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Thành lập Hội đồng thẩm định để tổ
chức thẩm định việc giới thiệu địa điểm lập quy hoạch, thẩm định nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch trong một số trường hợp mà Chủ tịch UBND tỉnh xét thấy cần thiết
để phục vụ thu hút đầu tư (những trường hợp này không phải trình cơ quan thẩm
định);
Thành phần Hội đồng gồm:
- Đại diện lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh - Chủ tịch
Hội đồng;
- Đại diện Sở Xây dựng - Thành viên;
- Đại diện lãnh đạo UBND cấp huyện nơi đặt dự án -
Thành viên;
- Đại diện lãnh đạo Viện Quy hoạch Kiến trúc Xây
dựng Nghệ An - Thành viên;
- Đại diện các Sở, ngành, cơ quan liên quan và các
chuyên gia khác do Chủ tịch Hội đồng mời.
Điều 31. Thu, chi lệ phí thẩm định
1. Chủ đầu tư nộp lệ phí xin cấp giấy phép quy
hoạch và lệ phí thẩm định hồ sơ quy hoạch xây dựng theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
2. Cơ quan cấp giấy phép quy hoạch, thẩm định hồ sơ
quy hoạch được thu và sử dụng các khoản lệ phí cho công tác quản lý quy hoạch
xây dựng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu
mức thu và cơ chế quản lý phí thẩm định để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua
theo quy định hiện hành.
Điều 32. Phân công trách nhiệm
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện quy định
này.
2. Sở Xây dựng, Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam,
UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm rà soát, kiện toàn bộ máy tổ
chức thực hiện công tác hướng dẫn, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây
dựng theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh và quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng và các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành, thị trong
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm và 5 năm đảm bảo phù hợp với
quy hoạch xây dựng được phê duyệt; Trường hợp ở những khu vực chưa có quy hoạch
xây dựng được duyệt thì phải lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng trước khi
trình phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Định kỳ 6 tháng đầu năm (chậm nhất vào ngày
25/5) và hàng năm (chậm nhất vào ngày 25/11), UBND cấp huyện có trách nhiệm báo
cáo Sở Xây dựng kết quả thực hiện công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch xây
dựng, kế hoạch phát triển về quy hoạch xây dựng của năm tới và những vấn đề
liên quan thuộc thẩm quyền quản lý của mình; giao Sở Xây dựng tổng hợp trên địa
bàn toàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 33. Điều khoản thi hành
Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc nội dung Quy định này; Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp thì báo cáo Sở Xây dựng để
tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.