ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2005/QĐ-UB
|
Tam Kỳ, ngày 07
tháng 3 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI,
kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2004/TTLT-UBDSGDTE-BNV ngày 22/12/2004 của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
- Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy
ban Dân số, gia đình và Trẻ em tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em tỉnh Quảng Nam
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký; những
quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Ban TVTU (B/cáo)
- TTHĐND (B/cáo)
- Lưu VPUBND, SNV
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Phúc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN DÂN SỐ GIA
ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2005/QĐ-UB ngày 07/3/2005 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
I/ Vị trí và chức
năng:
1. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ
em trên địa bàn tỉnh; về các dịch vụ công trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ
em.
2. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở Trung ương.
II/ Nhiệm vụ, quyền
hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các quyết định, chỉ thị về dân số, gia đình và trẻ em và chịu trách nhiệm
về nội dung các văn bản đã trình;
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu
trách nhiệm về nội dung quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các
chương trình mục tiêu, chương trình ban hành động, dự án thuộc lĩnh vực dân số,
gia đình và trẻ em phù hợp với chương trình mục tiêu quốc gia và quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý về lĩnh vực dân số, gia đình và
trẻ em đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi chung là huyện) và
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương
trình hành động, dự án về dân số, gia đình và trẻ em đã được phê duyệt và điều
ước quốc tế mà Việt Nam tham gia;
5. Tổ chức công tác thông tin, truyền
thông, giáo dục chính sách pháp luật và thông tin về các lĩnh vực dân số, gia
đình và trẻ em;
6. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh về kế hoạch phối hợp với các ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội ở tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ về dân số, gia đình và trẻ em và
chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp sau khi
được phê duyệt; chỉ đạo, tổ chức các ngày kỷ niệm về dân số, gia đình và trẻ em
và "tháng hành động vì trẻ em" trên địa bàn tỉnh;
7. Về dân số:
7.1. Chủ trì phối hợp với các ngành
liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, cơ cấu dân
số trên địa bàn tỉnh, việc sử dụng các phương tiện tránh thai và thuốc thiết yếu
phục vụ dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật;
7.2. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
thực hiện công tác kế hoạch hóa gia đình và đăng ký dân số; tổng hợp, phân tích
tình hình về dân số;
7.3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
thực hiện thí điểm mô hình nâng cao chất lượng dân số, sơ tổng kết nhân rộng mô
hình.
8. Về gia đình:
8.1. Hướng dẫn thực hiện các tiêu
chí, chuẩn mực về gia đình phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và chuẩn
mực của Việt Nam;
8.2. Chỉ đạo, tổ chức xây dựng mô
hình gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc bền vững;
8.3. Phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng và tổ chức thực hiện đề án về phát triển kinh tế gia đình, hỗ trợ
các gia đình có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt; thực hiện các chủ trương, chính
sách về bình đẳng giới.
9. Về trẻ em:
9.1 Tổ chức triển khai các mô hình phục
vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
9.2 Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về quyền trẻ em; ngăn chặn,
phòng ngừa các hành vi vi phạm quyền trẻ em và bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt;
9.3. Vận động các tổ chức và cá nhân
trong nước, ngoài nước để bổ sung nguồn lực cho Quỹ Bảo trợ trẻ em; quản lý, sử
dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ
Bảo trợ trẻ em ở cấp dưới theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý và chịu trách nhiệm sử dụng
có hiệu quả các dự án đầu tư cho các chương trình mục tiêu về dân số, gia đình
và trẻ em được giao;
11. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
các tổ chức dịch vụ công thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa
bàn; quản lý các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Ủy ban;
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực dân số,
gia đình và trẻ em theo quy định của pháp luật;
13. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng và phổ
biến tiến bộ khoa học công nghệ và công tác dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh;
14. Thực hiện hợp tác quốc tế theo
quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
15. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp huyện, nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác dân số, gia đình và trẻ em;
16. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành
pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý
các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban theo
quy định của pháp luật;
17. Báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em Trung ương và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật; tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ, xây dựng cơ sở dữ liệu về dân số,
gia đình và trẻ em;
18. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương
trình, kế hoạch cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Ủy ban và chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt;
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức,
viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn và cộng tác viên làm công tác dân số,
gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
20. Quản lý tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
III/ Cơ cấu tổ chức
và biên chế:
1. Cơ cấu tổ chức:
1.1 Lãnh đạo Ủy ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em:
- Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em là người đứng đầu Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em (gọi tắt là ủy
ban), chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động
của ủy ban. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có không quá 02 Phó Chủ nhiệm;
Phó Chủ nhiệm là người giúp việc Chủ nhiệm, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực
công tác do Chủ nhiệm phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm và trước
pháp luật về các nhiệm vụ công tác được giao. Việc bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Chủ
nhiệm, Phó Chủ nhiệm Ủy ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo các quy định
của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ và theo tiêu chuẩn chức danh do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành. Việc miễn nhiệm Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Ủy
ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
- Các ủy viên kiêm nhiệm do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ nhiệm ủy ban.
1.2 Các tổ chức giúp Chủ nhiệm thực
hiện chức năng quản lý nhà nước:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Truyền thông - Giáo dục;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và phân công công chức do Chủ nhiệm quyết định theo quy
định phân cấp hiện hành.
1.3 Các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy
ban:
Căn cứ các quy định của pháp luật và
tình hình thực tế của địa phương, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh
xây dựng đề án thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trình Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
2. Biên chế:
Biên chế của Ủy ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em tỉnh được thực hiện theo quyết định hiện hành của UBND tỉnh.
IV/ Tổ chức thực
hiện:
1. Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em tỉnh căn cứ quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan,
ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo, quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các tổ chức giúp việc và các đơn vị sự nghiệp (nếu có) để thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
2. Trong quá trình thực hiện quy định
này, nếu có các vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung; Chủ nhiệm Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh kịp thời phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Nội vụ tỉnh) để được xem xét, giải quyết.