QUY CHẾ
KIỂM TRA KIẾN THỨC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ.
( Ban hành kèm theo quyết định số 1299/QĐ-TCT ngày 21 tháng 11
năm 2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
I- MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU:
1. Nhằm khuyến khích, động viên và
bắt buộc cán bộ, công chức, viên chức phải thường xuyên học tập, nghiên cứu,
trau dồi kiến thức quản lý thuế hiện đại, có phẩm chất chính trị tốt, có đạo đức
nghề nghiệp tốt.
2. Để đánh giá đúng trình độ công
chức, quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả nhân lực của ngành; thực hiện các
chính sách cán bộ (bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, luân chuyển,
luân phiên, bố trí lại cán bộ, công chức).
3. Để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức có hiệu quả, nhằm nâng cao trình độ cán bộ, công chức
toàn ngành, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính thuế, công
nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
Tổng cục Thuế ban hành Quy chế kiểm
tra kiến thức đối với cán bộ, công chức ngành thuế như sau:
II- NGUYÊN TẮC,
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN KIỂM TRA:
I/ Nguyên tắc
chung:
1. Việc kiểm tra trình độ công chức
là bắt buộc, được thực hiện thường xuyên, liên tục theo định kỳ đối với mỗi cán
bộ, công chức, viên chức trong ngành thuế.
2. Trong 3 năm, ít nhất mỗi cán bộ,
công chức, viên chức phải được kiểm tra trình độ một lần về kiến thức chung phù
hợp với trình độ từng ngạch công chức, đó là: kiến thức quản lý thuế, kiến thức
kế toán, kiến thức phân tích tài chính doanh nghiệp, kiến thức tin học, Pháp lệnh
cán bộ, công chức, các tiêu chuẩn cần xây, các điểm cần chống và 10 điều kỷ luật
của ngành. Ngoài ra, đối với mỗi lĩnh vực chuyên môn cụ thể còn phải kiểm tra
kiến thức, kỹ năng chuyên sâu phù hợp với từng loại công việc mà công chức đó đảm
nhận.
3. Đối với công chức ở ngạch
chuyên viên và tương đương trở lên thì phải kiểm tra ở trình độ đại học; công
chức ở ngạch cán sự, kiểm thu viên phải kiểm tra ở trình độ trung cấp.
II/ Nội dung
kiểm tra.
1. Kiến thức chung: Kiến thức chung được áp dụng để kiểm tra bắt buộc đối với tất cả cán bộ,
công chức, viên chức, gồm:
a) Kiến thức về chính sách thuế:
- Các nội dung về chính sách thuế
hiện hành (các văn bản pháp luật về thuế).
- Các thủ tục hành chính thuế.
- Các quy trình, quy phạm nghiệp vụ
và ký năng quản lý thuế.
b) Kiến thức về kế toán:
- Nguyên lý hạch toán, kế toán.
- Các chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Nghiệp vụ kế toán.
c) Kiến thức phân tích tài
chính doanh nghiệp:
- Đánh giá, phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp để xác định đúng nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân nộp thuế.
d) Kiến thức tin học:
- Kiến thức về tin học trình độ
văn phòng (sử dụng thành thạo Word và Excel).
2. Kiến thức chuyên sâu: là những kiến thức cần thiết gắn với các công việc cụ thể của từng loại
cán bộ, công chức, viên chức.
a) Đối với công chức Thanh tra:
- Những quy định của pháp luật về
thanh tra, kiểm tra và khiếu nại, tố cáo (Luật Thanh tra, Nghị định của Chính
phủ và các văn bản hướng dẫn về thanh tra, kiểm tra; Luật Khiếu nại, tố cáo và
các văn bản hướng dẫn thi hành).
- Nghiệp vụ thanh tra, quy trình
thanh tra, quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Kỹ năng thanh tra đối với từng
loại đối tượng, từng sắc thuế.
b) Đối với công chức Tuyên truyền,
hỗ trợ:
- Nghiệp vụ kỹ năng truyên truyền,
hỗ trợ tổ chức và cá nhận nộp thuế.
- Quy trình, thủ tục nhận và trả kết
quả theo cơ chế “một cửa”.
c) Đối với công chức quản lý nợ
và cưỡng chế thuế:
- Nghiệp vụ kỹ năng quản lý nợ,
phân tích nợ.
- Quy trình thu nợ và thủ tục cưỡng
chế thu nợ thuế.
d) Đối với công chức xử lý tờ
khai thuế:
- Quy trình kỹ năng xử lý tờ khai
thuế;
- Nghiệp vụ kế toán tài khoản thu,
nộp thuế.
đ) Đối với công chức quản lý
doanh nghiệp:
- Kiến thức về quy trình quản lý
thuế đối với doanh nghiệp; quy trình xử lý hoàn thuế, miễn, giảm thuế.
e) Đối với công chức quản lý Hộ
kinh doanh:
- Quy trình quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh.
- Phương pháp điều tra, hiệp
thương doanh thu.
f) Đối với công chức còn lại: Nội dung kiểm tra phải phù hợp với công việc công chức đang đảm nhiệm,
như:
- Công chức làm công tác tổ chức
cán bộ: kiểm tra kiến thức về nghiệp vụ quản lý tổ chức
cán bộ, các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ...;
- Công chức làm công tác quản
lý ấn chỉ: kiểm tra kiến thức về nghiệp vụ quản lý, kiểm
tra, xác minh hóa đơn, ấn chỉ...;
- Công chức làm công tác dự
toán thu thuế: kiểm tra kiến thức về kỹ năng phân
tích, dự báo, qui trình lập và giao dự toán...;
- Công chức quản trị - tài vụ: kiểm tra kiến thức về quản lý tài sản nhà nước, chế độ chi tiêu, quản
lý kinh phí ngành; nghiệp vụ về kế toán đơn vị sự nghiệp...
- Công chức làm công tác hành
chính văn phòng: kiểm tra các kiến thức, các quy định
về công tác hành chính, văn thư, lưu trữ.
III/ Hình thức
kiểm tra:
1. Kiểm tra dưới hình thức bài viết,
trắc nghiệm.
2. Kiểm tra dưới hình thức vấn
đáp.
3. Kiểm tra dưới hình thức thi cán
bộ thuế giỏi, thi tìm hiểu về pháp luật thuế...
IV/ Thẩm quyền
kiểm tra:
Thẩm quyền kiểm tra cơ bản được thực
hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế:
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
kiểm tra đối với cán bộ lãnh đạo Cục Thuế, công chức thuộc cơ quan Tổng cục Thuế
và kiểm tra đột xuất đối với một số Cục Thuế trọng điểm.
2. Cục trưởng Cục Thuế kiểm tra
công chức thuộc Cục thuế và các Chi cục thuế trực thuộc. Trong một số trường hợp
có thể uỷ quyền cho Chi cục trưởng kiểm tra công chức thuộc Chi cục Thuế.
3. Chi cục Trưởng lập kế hoạch kiểm
tra và báo cáo lãnh đạo Cục Thuế về tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra cán bộ,
công chức của Chi cục Thuế.
III- HỘI ĐỒNG
KIỂM TRA, CÁCH TÍNH ĐIỂM VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ SAU KIỂM TRA:
1. Thành phần Hội đồng kiểm
tra:
+ Chủ tịch Hội đồng: là thủ trưởng
cơ quan thuế tổ chức kiểm tra trình độ công chức.
+ Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng
Ban (hoặc Trưởng Phòng) Tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm
tra.
+ Các uỷ viên Hội đồng (2 - 4 người)
là đại diện các đơn vị có công chức tham dự kiểm tra.
+ Thư ký Hội đồng là một công chức
thuộc Ban (phòng) Tổ chức cán bộ.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng: Hội đồng kiểm tra làm việc theo nguyên tắc tập
thể, biểu quyết theo đa số và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Thông báo kế hoạch kiểm tra, qui
chế kiểm tra.
+ Tổ chức việc ra đề kiểm tra, coi
và chấm bài kiểm tra, đánh giá kết quả kiểm tra.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo của
người dự kiểm tra.
2. Cách tính điểm và phân loại
kết quả kiểm tra:
Kết quả kiểm tra được tính theo
thang điểm 10: Loại giỏi (đạt điểm 9, 10); loại khá (đạt điểm 7, 8); loại trung
bình (đạt điểm 5, 6); loại yếu, kém (đạt điểm dưới 5).
3. Xử lý kết quả kiểm tra:
Bài và kết quả kiểm tra phải được lưu
vào hồ sơ cá nhân, là một chỉ tiêu để đánh giá, phân loại công chức.
3.1 Đối với người đạt kết quả
khá, giỏi:
+ Được khen thưởng (giấy khen, bằng
khen) và xét thi đua hàng năm.
+ Trường hợp công chức có 2 - 3 lần
trở lên liên tục đạt kết quả khá, giỏi, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực
điều hành thì có thể xem xét bổ sung vào diện qui hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát
triển hoặc bổ nhiệm vào vị trí phù hợp.
3.2 Đối với người đạt kết quả
trung bình:
+ Đơn vị lập kế hoạch bồi dưỡng tiếp
tục, củng cố và nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn.
+ Không xem xét đưa vào diện bồi
dưỡng, quy hoạch phát triển.
+ Nếu công chức đang trong diện
qui hoạch mà qua 2 lần kiểm tra đều chỉ đạt kết quả trung bình thì đưa ra khỏi
diện qui hoạch.
+ Công chức lãnh đạo nếu 2 lần liên
tục kiểm tra đạt kết quả trung bình thì cần xem xét khi bổ nhiệm lại.
3. Đối với người có kết quả thi
đạt điểm yếu, kém cần giải quyết theo hướng:
+ Không bình xét thi đua do không
hoàn thành nhiệm vụ. Công chức đó phải viết bản cam kết về thời hạn thi lại
không quá 2 năm, kể từ lần thi đạt kết quả yếu kém và cam đoan đạt kết quả tốt.
+ Nếu là công chức trong quy hoạch
thì đưa ra khỏi quy hoạch.
+ Nếu là công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, năng lực điều hành yếu thì xem xét miễn nhiệm; nếu có phẩm chất đạo đức
và năng lực điều hành tốt thì xem xét kết quả kiểm tra lần sau.
+ Nếu kết quả lần sau vẫn đạt loại
yếu, kém thì miễn nhiệm nếu là công chức lãnh đạo hoặc xem xét cho chuyển làm
công việc khác; cho liên hệ chuyển ngành khác, hoặc đưa vào diện tinh giản biên
chế.
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị
có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra trình độ kiến thức đối với cán bộ, công chức
theo thẩm quyền phân cấp quản lý cán bộ.
2. Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, Cục trưởng Cục Thuế quyết định cách thức tổ chức kiểm tra, đối tượng
công chức cần kiểm tra trước; xây dựng quy chế đánh giá và xử lý kết quả kiểm
tra phù hợp, bảo đảm nghiêm túc, dân chủ, công khai.
3. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp
có trách nhiệm phổ biến đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị
và tổ chức thực hiện tốt quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị thủ trưởng các đơn vị báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế để
hướng dẫn giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung./.