THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày tháng
năm 2017
|
DỰ THẢO
|
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN
NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 17
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22
tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực
Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là mạng lưới) với
các nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm
a) Quy hoạch
mạng lưới theo hướng mở và linh hoạt phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển nhân lực của đất nước trong từng thời
kỳ;
b) Phát triển
mạng lưới theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng gắn với
yêu cầu của hội nhập quốc tế;
c) Đẩy
mạnh xã hội hóa, khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức và cá nhân tham gia
hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
d) Bảo
đảm sự bình đẳng trong giáo dục nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ quyền tự chủ và
trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, gắn với kiểm soát chất
lượng của cơ quan quản lý nhà nước và sự giám sát của xã hội;
đ) Phát triển
mạng lưới phù hợp với khả năng đầu tư của ngân sách Nhà nước và khả năng huy động
nguồn lực của xã hội.
2. Mục
tiêu
a) Mục
tiêu chung
Hình thành mạng
lưới có đủ năng lực đào tạo nhân lực các cấp trình độ trong giáo dục nghề nghiệp
với quy mô, cơ cấu hợp lý về ngành, nghề, trình độ đào tạo đáp ứng nhu cầu của
người học và yêu cầu của thị trường lao động góp phần phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước trong từng thời kỳ.
b) Mục
tiêu cụ thể
- Đến
năm 2020
+ Mạng
lưới đủ năng lực đào tạo bình quân khoảng 2,25 triệu người/năm, trong đó: trình
độ sơ cấp và dưới 03 tháng chiếm khoảng 70% và 10% người học trình độ trung cấp
trở lên thuộc các ngành, nghề trọng điểm;
+ Phát triển
70 trường chất lượng cao và 150 ngành, nghề trọng điểm (trong đó: có 03 trường
đạt đẳng cấp quốc tế; 40 trường và 54 ngành, nghề tiếp cận với trình độ của các
nước ASEAN-4 hoặc các nước tiên tiến trên thế giới);
+ 100% các cơ
sở đào tạo được chuẩn hóa theo các điều kiện quy định về đầu tư và hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;
+ Mạng
lưới có khoảng 35% cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đến
năm 2030
+ Mạng
lưới đủ năng lực đào tạo bình quân khoảng 2,3 triệu người/năm, trong đó: trình
độ sơ cấp và dưới 03 tháng khoảng 60% và 20% người học trình độ trung cấp trở
lên thuộc các ngành, nghề trọng điểm;
+ Phát triển
120 trường chất lượng cao và 200 ngành, nghề trọng điểm (trong đó: có từ 10 đến
15 trường đạt đẳng cấp quốc tế; 70 trường và 90 ngành, nghề tiếp cận với trình
độ của các nước ASEAN-4 hoặc các nước tiên tiến trên thế giới);
+ 100% các cơ
sở đào tạo được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia trong đó một số tiêu chí
tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4;
+ Mạng
lưới có khoảng 45% cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
3. Nội
dung
a) Cơ cấu
mạng lưới
- Cơ cấu
mạng lưới gồm:
+ Theo cấp
trình độ đào tạo gồm: Trường cao đẳng (đào tạo trình độ: sơ cấp, trung cấp, cao
đẳng, cao đẳng nâng cao), trường trung cấp (đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp)
và trung tâm giáo dục nghề nghiệp (đào tạo trình độ sơ cấp);
+ Theo hình thức
sở hữu gồm: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư
thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Theo phân tầng
chất lượng: Trường đạt đẳng cấp quốc tế, trường chất lượng cao, trường được chuẩn
hóa theo chuẩn quốc gia;
+ Theo đối
tượng đào tạo gồm: Cơ sở đào tạo đối tượng đặc thù (người dân tộc thiểu số, người
khuyết tật và các đối tượng đặc thù khác), cơ sở đào tạo ngành, nghề đặc thù
(chính trị, an ninh, quốc phòng, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, y tế và các
ngành, nghề đặc thù khác);
+ Theo lĩnh vực
đào tạo: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuyên ngành và cơ sở giáo dục nghề nghiệp
đa ngành.
- Ngành, nghề
đào tạo, gồm:
+ Đến
năm 2020, học sinh, sinh viên học các ngành, nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp và
xây dựng chiếm khoảng 40%, lĩnh vực dịch vụ chiếm khoảng 32% và lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 28% và đến năm 2030 học sinh, sinh viên học các
ngành, nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 42%, lĩnh vực dịch
vụ chiếm khoảng 38% và lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 20%.
+ Ngành, nghề
trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực ASEAN và quốc tế đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
+ Ngành, nghề
khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu;
+ Ngành, nghề
nặng nhọc độc hại khó tuyển sinh;
+ Các ngành,
nghề đặc thù thuộc các lĩnh vực chính trị, văn hóa, nghệ thuật, thể
thao, y tế;
+ Các ngành,
nghề khác.
b) Phân bố
mạng lưới theo vùng, địa phương
- Phân bố
các trường chất lượng cao ở các vùng kinh tế trọng điểm và các địa phương là hạt
nhân của các vùng kinh tế - xã hội;
- Phân bố
trường cao đẳng ở cấp tỉnh, trường trung cấp và trung tâm giáo dục nghề nghiệp ở
cấp huyện;
- Phân bố
hợp lý các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng ven biển.
c) Phát triển
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
- Phát triển
đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp
+ Đối với
các ngành, nghề trọng điểm cấp độ quốc tế và khu vực ASEAN: Đào tạo, bồi dưỡng
nhà giáo ở các nước phát triển; áp dụng chuẩn của các nước phát triển để hình
thành đội ngũ nhà giáo hạt nhân đạt chuẩn quốc tế có đủ năng lực để đào tạo
chương trình chuyển giao từ nước ngoài và đào tạo nhân rộng cho các giáo viên
khác trong hệ thống; bồi dưỡng ngoại ngữ, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ sư phạm
tiếp cận trình độ quốc tế cho các nhà giáo;
+ Đối với
các ngành, nghề khác: Bồi dưỡng kỹ năng nghề cho các nhà giáo để đạt chuẩn theo
quy định; Bồi dưỡng tiếng Anh, bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn, tiến bộ khoa
học, kỹ thuật, công nghệ mới, phương pháp giảng dạy, xây dựng chương trình và sử
dụng phương tiện dạy học mới cho các nhà giáo;
- Phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý.
d) Đầu
tư cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo
- Đầu
tư đồng bộ để hiện đại hóa cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo cho các ngành,
nghề trọng điểm, các trường đẳng cấp quốc tế, khu vực ASEAN, các trường chất lượng
cao để một số cơ sở tiếp cận với các nước ASEAN-4; các cơ sở đào tạo đặc thù;
- Đầu
tư các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để có cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo đáp ứng
các điều kiện quy định về đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
4. Giải
pháp
a) Về
hoàn thiện thể chế, chính sách và quản lý
- Xây dựng
và ban hành các chuẩn trong giáo dục nghề nghiệp;
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch các nghề trọng điểm các cấp độ (quốc tế, khu vực ASEAN và quốc gia);
- Xây dựng và ban hành tiêu chí
trường chất lượng cao, trường đạt đẳng cấp quốc tế;
- Nhà nước có chính sách cụ thể để
phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục
nghề nghiệp theo mục tiêu của Chỉ thị số 10-CT/TW của Bộ Chính trị và quy định
tại khoản 4 Điều 6 Luật Giáo dục nghề nghiệp;
- Nhà nước có chính sách về tín dụng,
đầu tư đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu;
- Thực hiện giao quyền tự chủ
toàn diện theo lộ trình về tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính cho các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập;
- Đẩy mạnh hợp tác với các nước
có trình độ đào tạo tiên tiến trong khu vực và quốc tế để từng bước tiếp thu,
chuyển giao công nghệ đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao.
b) Về tổ chức lại hệ thống các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp
- Từng
bước tái cấu trúc lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng giảm đầu
mối, tăng quy mô tuyển sinh và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đáp ứng
nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các vùng và địa
phương;
- Đối với
các trường trung cấp đào tạo các ngành, nghề không phù hợp với yêu cầu vị trí
việc làm và nhu cầu nhân lực của thị trường lao động sẽ xem xét nâng cấp lên
thành trường cao đẳng nếu đáp ứng đủ điều kiện hoặc sáp nhập với các trường cao
đẳng trên địa bàn hoặc giải thể;
- Đối với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định về đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp: Khuyến khích sáp nhập những cơ sở giáo dục nghề nghiệp có
cùng ngành, nghề đào tạo trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố;
- Thực hiện sáp nhập hoặc giải thể
đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đến năm 2020 không đáp ứng các điều kiện
quy định về đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;
- Chỉ thành lập mới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp khi đáp ứng đủ các quy định về đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích thành lập hoặc nâng cấp các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó ưu tiên phát triển
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc doanh nghiệp;
- Có phương án bán tài sản trên đất
hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất dư thừa sau khi sáp nhập, giải thể cơ sở
giáo dục nghề nghiệp để tạo nguồn đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo
theo quy định của pháp luật.
c) Về
phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
- Rà soát, sắp
xếp và phát triển các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo. Tăng cường năng lực
đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cho các trường đại học sư phạm
kỹ thuật và các khoa sư phạm, các Viện nghiên cứu theo hướng chuyên ngành;
- Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý các
cấp để đạt chuẩn theo quy định.
d) Về
tăng cường đầu tư cơ sở vật chất thiết bị
- Ban hành
tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị đào tạo theo chuẩn đầu ra đối
với các ngành, nghề trọng điểm cấp độ quốc gia;
- Áp dụng
tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị đào tạo của các nước tiên tiến
trên thế giới đối với các ngành, nghề trọng điểm cấp độ quốc tế và khu vực
ASEAN.
đ) Về
nguồn lực thực hiện quy hoạch
- Ngân sách nhà nước giữ vai trò
chủ đạo trong việc đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị cho các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, trong đó ưu tiên đầu tư theo nghề trọng điểm, trường chất lượng cao,
trường đạt đẳng cấp quốc tế và các cơ sở đào tạo đặc thù;
- Đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn
xã hội hoá, ODA, FDI, nguồn lực đầu tư trong nước để phát triển giáo dục nghề
nghiệp.
5. Lộ trình thực hiện
a) Giai đoạn 2017-2020
- Xây dựng và ban hành các chuẩn
trong giáo dục nghề nghiệp theo các cấp trình độ và phân tầng chất lượng;
- Rà soát, sắp xếp lại cơ sở giáo
dục nghề nghiệp theo các chuẩn.
b) Giai đoạn 2021-2030
- Điều chỉnh, bổ sung các chuẩn
cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho phù hợp nhu cầu phát triển của đất nước và yêu cầu
hội nhập;
- Tập trung nâng cao năng lực đào
tạo của mạng lưới đáp ứng yêu cầu tăng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp.
6. Tổ chức thực hiện
a) Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
- Xây dựng và ban hành các chuẩn
trong giáo dục nghề nghiệp theo các cấp trình độ và phân tầng chất lượng;
- Lồng
ghép các giải pháp thực hiện quy hoạch với các chương trình, dự án trong từng
giai đoạn theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Chủ
trì phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh quy hoạch này cho phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã của từng thời kỳ;
- Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện
quy hoạch, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
- Tổng
hợp quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp vào quy hoạch phát triển
nhân lực chung của cả nước;
- Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan Trung ương có liên quan đề xuất và
trình Chính phủ đảm bảo nguồn ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện
quy hoạch mạng lưới phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến
lược phát triển nhân lực và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước trong từng
thời kỳ.
c) Bộ
Tài chính
Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan Trung ương có liên quan đề xuất và
trình Chính phủ bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước triển khai thực hiện quy
hoạch mạng lưới phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược
phát triển nhân lực và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước trong từng thời
kỳ.
d) Bộ
Giáo dục và Đào tạo
Chủ
trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung
học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu của Chỉ thị số 10-CT/TW của
Bộ Chính trị và quy định tại khoản 4 Điều 6 Luật Giáo dục nghề nghiệp.
đ) Các bộ,
cơ quan trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
là cơ quan chủ quản của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp hiện có theo quy định tại Quyết định này và các văn bản pháp luật
có liên quan;
- Xây dựng và phê duyệt quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý phù hợp với Quy
hoạch này và chịu trách nhiệm tổ chức việc thực hiện quy hoạch;
- Bố
trí và lồng ghép các nguồn lực để thực hiện các nội dung quy hoạch phù hợp với
khả năng ngân sách theo từng thời kỳ;
- Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
thuộc phạm vi quản lý; định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày.... tháng.... năm 20....
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP; BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP,
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (20b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|