Quyết định 992/2003/QĐ-BGTVT quy định bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ôtô do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 992/2003/QĐ-BGTVT
Ngày ban hành 09/04/2003
Ngày có hiệu lực 26/05/2003
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Trần Doãn Thọ
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 992/2003/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 992/2003/QĐ-BGTVT NGÀY 09 THÁNG 4 NĂM 2003 BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT, SỬA CHỮA ÔTÔ

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ điều 50 Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế vận tải, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam và Cục trưởng Cục Đẳng kiểm Việt Nam.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ôtô''.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Bãi bỏ Quyết định số 694/QĐ/KT4 ngày 20/3/1979 Điều lệ bảo dưỡng sửa chữa ô tô và rơ moóc (22TCN 99-79).

Điều 3: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế vận tải, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Trần Doãn Thọ

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH

BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT, SỬA CHỮA Ô TÔ

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh

Văn bản này quy định về bảo dưỡng kỹ thuật (sau đây gọi là bảo dưỡng), sửa chữa ôtô để thống nhất các chế độ bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ôtô trong điều kiện khai thác ở Việt nam nhằm đáp ứng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; bảo đảm điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới.

Điều 2: Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các loại ôtô, nửa rơ moóc (sơmirơmoóc), rơ moóc tham gia giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là ôtô) .

Điều 3: Giải thích từ ngữ

Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bảo dưỡng ô tô là công việc dự phòng được tiến hành bắt buộc sau một chu kỳ vận hành nhất định trong khai thác ôtô theo nội dung công việc đã quy định nhằm duy trì trạng thái kỹ thuật tốt của ôtô;

2. Chu kỳ bảo dưỡng ôtô là quãng đường xe chạy hoặc khoảng thời gian khai thác giữa 02 lần bảo dưỡng.

3. Sửa chữa ô tô là công việc khôi phục khả năng hoạt động của ô tô bằng cách phục hồi hoặc thay thế các chi tiết, cụm, tổng thành, hệ thống đã bị hư hỏng.

4. Chẩn đoán kỹ thuật ôtô là công việc kiểm tra tình trạng kỹ thuật của ôtô, tổng thành, hệ thống bằng phương pháp không cần tháo rời và được coi là một nguyên công công nghệ trong bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ôtô.

5. Chạy rà ô tô (rodage) là giai đoạn mài trơn các chi tiết đã lắ ghép trong cụm, hệ thống nhằm cải thiện nâng cao chất lượng bề mặt tiếp xúc của các chi tiết, phát hiện thiếy sót trong quá trình lắp ráp các chi tiết, tổng thành của ô tô.

Điều 4: Quy định chung về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ôtô.

1. Tính năng và tình trạng kỹ thuật của ôtô được duy trì bằng biện pháp bảo dưỡng kỹ thuật bắt buộc và sửa chữa theo yêu cầu cần thiết.

[...]