Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 991/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch cải thiện môi trường kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Sơn La

Số hiệu 991/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/04/2014
Ngày có hiệu lực 29/04/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Cầm Ngọc Minh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 991/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 29 tháng 4 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH SƠN LA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia;

Theo đề xuất của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 277/TTr-SKHĐT ngày 22 tháng 4 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch cải thiện môi trường kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Sơn La, với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU

Kịp thời cụ thể hóa, triển khai thực hiện các cơ chế chính sách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh; phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ trong đó tập trung vào hệ thống giao thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, thông tin trong các ngành, lĩnh vực; thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chất lượng điều hành kinh tế đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, giảm chi phí hành chính, đảm bảo công khai minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước.

Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI), phấn đấu đến năm 2015 đứng trong nhóm 25 tỉnh có chỉ số PCI xếp hạng cao nhất. Trước mắt trong năm 2014 khắc phục và cải thiện những chỉ số thành phần còn thấp và giảm điểm trong năm 2013, phấn đấu xếp hạng trong nhóm các tỉnh có PCI ở mức khá.

II. NHIỆM VỤ

1. Nhiệm vụ chung

1.1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố quán triệt Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tuyên truyền nội dung và ý nghĩa của việc đánh giá xếp hạng PCI từ đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện chức trách nhiệm vụ, đặc biệt trong giải quyết các kiến nghị đề xuất của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

1.2. Các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các kế hoạch của Chính phủ về triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013 và thực hiện Nghị quyết số 67/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội về việc tăng cường công tác thi hành Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

1.3. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện các văn bản quy phạm pháp luật có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội để bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung.

Định kỳ hàng năm các sở, ban, ngành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do ngành tham mưu, gửi Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh các văn bản cần sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.

1.4. Rà soát thủ tục hành chính đặc biệt là thủ tục hành chính có liên quan đến các chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh để sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi theo hướng đơn giản hóa các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết.

Hàng năm Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành rà soát, tổng hợp, theo dõi và báo cáo UBND tỉnh.

Sở Tư pháp chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý, phản ánh của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La; Quy chế thống kê, rà soát, công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Tổ chức thực hiện thí điểm mô hình một cửa theo hướng hiện đại tại một số sở, ngành, UBND huyện, thành phố trên cơ sở đó rút kinh nghiệm, nhân rộng. Trước mắt trong năm 2014 thực hiện thí điểm tại Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND thành phố, UBND huyện Mai Sơn.

1.5. Các sở, ngành, địa phương phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của các sở, ngành, địa phương. Công khai minh bạch trên Internet về thủ tục hành chính và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Chủ động, bố trí, sắp xếp cán bộ có năng lực, có trách nhiệm trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính bảo đảm đúng tiến độ theo quy định.

Tăng cường công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính trong triển khai dự án đầu tư tại các cấp chính quyền địa phương; phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức, cá nhân khi thi hành công vụ.

Triển khai đề án thí điểm “Nâng cấp trang thiết bị công nghệ thông tin tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện giai đoạn 2014 - 2015”

1.6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh trong triển khai đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội theo từng ngành và trong toàn bộ nền kinh tế. Ưu tiên hàng đầu nhiệm vụ thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong từng ngành, lĩnh vực, tạo nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Phát triển mạnh công nghiệp công nghệ thông tin, thúc đẩy ngành công nghiệp phần mềm. Nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; đáp ứng yêu cầu cung cấp, trao đổi thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, chủ quyền quốc gia về không gian mạng.

Có cơ chế, chính sách khuyến khích và chỉ đạo các cơ quan, doanh nghiệp trong lĩnh vực thuộc mọi thành phần kinh tế đẩy mạnh đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.

[...]