ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 983/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 27
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ GIAO
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN, KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022 THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN
BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH15 ngày 22 tháng 5 năm 2022 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách trung ương giai đoạn
2021-2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện 03
chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của
Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục
tiêu quốc gia; Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03
chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1017/QĐ-BTC ngày 10 tháng 6 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán bổ sung có mục tiêu kinh phí sự nghiệp
từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm 2022 để thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Quyết định số 1065/QĐ-BTC ngày 10
tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán bổ sung có mục
tiêu kinh phí sự nghiệp từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm
2022 để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2022/NQ-HĐND ngày 30 ngày 3 tháng 2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân
sách trung ương và vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Nghị quyết
số 07/2022/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và vốn đối ứng
của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND ngày 22 tháng 6 năm
2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
vốn ngân sách trung ương và vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Nghị quyết số
13/2022/NQ-HĐND ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về giao kế
hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2022 thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số
177/TTr-SKHĐT ngày 24 tháng 6 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu giai đoạn 2021-2025
1.1.1. Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
a) Mục tiêu tổng quát
Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương, đổi mới sáng tạo,
đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền
vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi trên địa bàn tỉnh so với bình quân chung của cả nước; quy hoạch,
sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng
bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát triển; phát triển toàn diện giáo dục,
đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của nhân dân; nâng cao số
lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người
dân tộc thiểu số; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc
thiểu số đi đôi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới
và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ
thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin
của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
b) Một số chỉ tiêu cụ thể đến hết năm 2025
- Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng
trên 2 lần so với năm 2020.
- Phấn đấu 50% số xã, thôn ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn.
- Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo trong các dân tộc thiểu số, tỷ lệ nghèo
tại các xã đặc biệt khó khăn giảm bằng 1,5 lần so với mức giảm tỷ lệ hộ nghèo
chung toàn tỉnh.
- Phấn đấu đến hết năm 2025, ít nhất 30/59 xã đặc biệt khó khăn
(theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ) đạt
chuẩn nông thôn mới.
- 100% đường đến trung tâm các xã ô tô đi lại được 04 mùa; cơ bản
hoàn thành hệ thống giao thông kết nối từ trung tâm xã tới các thôn, bản; trên
92% phòng học giáo dục mầm non, phổ thông được kiên cố; cấp điện từ lưới quốc
gia hoặc các loại hình khác (điện mặt trời, điện sinh khối, điện tích năng,
thủy điện nhỏ...) đến 100% số thôn, bản và 99% số hộ dân trên địa bàn tỉnh; 98%
dân số nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 99,6% đồng bào dân
tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.
- Quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư, di dời, bố trí 100% số hộ
đang cư trú tại các vùng xung yếu, có nguy cơ rủi ro cao do tác động của biến
đổi khí hậu đến nơi an toàn.
- Tỷ lệ học sinh mẫu giáo 5 tuổi đến trường đạt 100%; học sinh
trong độ tuổi học tiểu học 99,9%, học trung học cơ sở 99,7%, học trung học phổ
thông 60%. Tăng tỷ lệ người biết chữ mức độ 1 trong độ tuổi từ 15-60 ở các xã
vùng đặc biệt khó khăn đạt từ 85% trở lên, các xã còn lại đạt trên 90%; tỷ lệ
người biết chữ trong độ tuổi từ 15-35 ở các xã vùng đặc biệt khó khăn đạt từ
95% trở lên, các xã còn lại đạt trên 98%; trong đó quan tâm xóa mù chữ cho
người dân tộc thiểu số, phụ nữ và trẻ em gái.
- Tăng cường công tác y tế để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp
cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; tiếp tục, từng bước chủ động khống
chế dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; phấn đấu 96,5% đồng
bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 68% phụ nữ đẻ được khám thai
4 lần trong 3 thai kỳ; trên 90% phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế; trên 90% phụ nữ đẻ
được người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ; 80% phụ nữ có thai được cung cấp kiến thức,
kỹ năng về lợi ích của việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ trong 1.000 ngày đầu
đời. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi xuống 22,2%.
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động qua đào tạo
đạt 45%.
- Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống
tốt đẹp của các dân tộc; 95% thôn có nhà văn hóa; Phấn đấu 50% thôn có đội văn
nghệ (câu lạc bộ) nghệ thuật truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất
lượng.
1.1.2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
a) Mục tiêu tổng quát
Thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về giảm nghèo
đa chiều, bền vững; hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo,
hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo
chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; gắn các mục tiêu
giảm nghèo bền vững với xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và
hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025.
b) Một số chỉ tiêu cụ thể đến hết năm 2025
- Giai đoạn 2022-2025, giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân khoảng
3,3%/năm theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025, trong đó:
+ Huyện Trạm Tấu giảm tối thiểu 6,5%/năm.
+ Huyện Mù Cang Chải giảm tối thiểu 7,67%/năm.
+ Thành phố Yên Bái giảm tối thiểu 0,2%/năm.
+ Thị xã Nghĩa Lộ giảm tối thiểu 3,28%/năm.
+ Huyện Yên Bình giảm tối thiểu 3,1%/năm.
+ Huyện Trấn Yên giảm tối thiểu 0,68%/năm.
+ Huyện Văn Yên giảm tối thiểu 3,98%/năm.
+ Huyện Văn Chấn giảm tối thiểu 4,75%/năm.
+ Huyện Lục Yên Yên giảm tối thiểu 4,58%/năm.
- Phấn đấu đến hết năm 2025, huyện Mù Cang Chải cơ bản không còn
là huyện nghèo; 100% các hộ nghèo, hộ cận nghèo có đủ điều kiện được vay vốn
tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
1.1.3. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
a) Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục triển khai Chương trình gắn với thực hiện có hiệu quả Đề
án cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị
hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; xây dựng nông thôn mới nâng cao,
nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, bản. Nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy bình đẳng giới. Tập trung
giải quyết ba vấn đề để tạo sự đột phá của Chương trình: Giảm khoảng cách chênh
lệch kết quả xây dựng nông thôn mới giữa các địa phương; đẩy mạnh phát triển
sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị; xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn
sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng
với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
b) Một số chỉ tiêu cụ thể đến hết năm 2025
Phấn đấu đến hết năm 2025, toàn tỉnh có 05 đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; có 126/150 xã
đạt chuẩn nông thôn mới (chiếm 84% tổng số xã), trong đó có 46 xã đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao và 18 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; có 291 thôn
nông thôn mới kiểu mẫu; phấn đấu các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới có tối thiểu
01 thôn đạt thôn nông thôn mới kiểu mẫu; có trên 60% số thôn (bản) thuộc các xã
đặc biệt khó khăn đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó: phấn đấu mỗi xã có từ 02
thôn (bản) trở lên đạt chuẩn nông thôn mới tại 24 xã không nằm trong lộ trình
phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; không còn xã đạt dưới 15
tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; phấn đấu
chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn được nâng cao, thu nhập bình quân đầu
người tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.
1.2. Mục tiêu năm 2022
1.2.1. Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số giảm khoảng 5-6%
theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025. Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo trong các dân tộc
thiểu số, tại các xã đặc biệt khó khăn hằng năm giảm bằng 1,5 lần so với mức
giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh.
1.2.2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
Tỷ lệ hộ nghèo giảm so với năm 2021 là 4,04% (theo chuẩn nghèo
giai đoạn 2022-2025); phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh hết năm 2022 còn
14,03%. Trong đó:
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm so với năm 2021 huyện Trạm Tấu 6,5%; tỷ lệ
hộ nghèo của huyện hết năm 2022 giảm còn 56,82%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm so với năm 2021 huyện Mù Cang Chải 6,5%; tỷ
lệ hộ nghèo của huyện hết năm 2022 giảm còn 50,29%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm so với năm 2021 thành phố Yên Bái 0,38%; tỷ
lệ hộ nghèo của thành phố hết năm 2022 giảm còn 0,8%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm so với năm 2021 thị xã Nghĩa Lộ 5,1%; tỷ lệ
hộ nghèo của thị xã hết năm 2022 giảm còn 11,34%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm so với năm 2021 huyện Yên Bình 4,3%; tỷ lệ
hộ nghèo của huyện hết năm 2022 giảm còn 9,7%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm so với năm 2021 huyện Trấn Yên 1,0%; tỷ lệ
hộ nghèo của huyện hết năm 2022 giảm còn 2,97%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm so với năm 2021 huyện Văn Yên 5,2%; tỷ lệ hộ
nghèo của huyện hết năm 2022 giảm còn 12,8%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm so với năm 2021 huyện Văn Chấn 5,7%; tỷ lệ
hộ nghèo của huyện hết năm 2022 giảm còn 17,04%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm so với năm 2021 huyện Lục Yên 5,4%; tỷ lệ hộ
nghèo của huyện hết năm 2022 giảm còn 15,03%.
1.2.3. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Phấn đấu có 13 xã đạt chuẩn nông thôn mới (đến hết năm 2022 có
101/150 xã, bằng 67,3%); có 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (đến hết năm
2022 có 27/101 xã, bằng 26,7%) và 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (đến
hết năm 2022 có 06/101 xã, bằng 5,9%).
2. Nhiệm vụ: Nhiệm vụ của từng dự án, tiểu dự án thành phần của
từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 theo Phụ lục I gửi kèm.
3. Khả năng huy động vốn và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
- Việc triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
được huy động từ các nguồn vốn: Ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương, ngân
sách tỉnh, ngân sách huyện); vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án do địa
phương quản lý; vốn tín dụng; vốn huy động hợp pháp khác.
- Nội dung phân bổ vốn của từng Chương trình được thực hiện theo
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng
nhân dân tỉnh và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 2. Giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021-2025, dự
toán ngân sách nhà nước năm 2022
1. Kế hoạch vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021-2025
Tổng kế hoạch vốn giao là 2.502.114 triệu đồng, trong đó:
1.1. Vốn ngân sách trung ương: 2.452.114 triệu đồng,
gồm:
- Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số miền núi: 1.369.759 triệu đồng.
- Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: 499.635
triệu đồng.
- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 582.720
triệu đồng.
1.2. Vốn ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh): 50.000
triệu đồng.
2. Giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022
Tổng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 giao là 919.196 triệu
đồng, trong đó:
2.1. Vốn ngân sách trung ương: 897.196 triệu đồng, trong
đó: Vốn đầu tư phát triển 635.428 triệu đồng; vốn sự nghiệp 261.768 triệu đồng.
Gồm:
- Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số miền núi: 422.750 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 259.623
triệu đồng; vốn sự nghiệp 163.127 triệu đồng).
- Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: 224.986
triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 164.985 triệu đồng; vốn sự nghiệp 60.001
triệu đồng).
- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 249.460
triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 210.820 triệu đồng (148.840 triệu đồng kế
hoạch năm 2021 chuyển nguồn sang năm 2022); vốn sự nghiệp 38.640 triệu đồng).
2.2. Vốn đối ứng từ ngân sách tỉnh: 22.000
triệu đồng, phân bổ chi tiết sau:
- Vốn đầu tư phát triển: 10.000 triệu đồng (vốn từ nguồn thu tiền
thuê đất trả tiền một lần). Điều chỉnh vốn bố trí thực hiện công tác chuẩn bị
đầu tư đã giao tại Quyết định số 2770/QĐ-UBND ngày 07/12/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh để bố trí đối ứng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Vốn sự nghiệp: 12.000 triệu đồng.
(Nội dung
chi tiết như các phụ lục gửi kèm)
Điều 3. Giải pháp huy động nguồn vốn và tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố căn cứ văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của trung ương tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các văn bản theo thẩm quyền để
tổ chức triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia bảo đảm quy
định, đáp ứng các mục tiêu đề ra.
2. Các cấp, các ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền
sâu rộng mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình mục tiêu quốc gia đến cộng
đồng dân cư nhằm tạo sự đồng thuận, tích cực hưởng ứng phong trào hiến đất,
tham gia đóng góp tự nguyện bảo đảm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội
trong triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; tổ chức quán
triệt, phổ biến, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp, người
dân về các chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Có trách nhiệm huy động các nguồn lực của ngân sách địa phương,
bảo đảm cân đối, bố trí vốn đối ứng theo quy định trong giai đoạn 2022-2025 và
hằng năm; tổ chức lựa chọn các danh mục đầu tư có trọng tâm, trọng điểm phù hợp
với đối tượng, phạm vi của từng dự án thành phần thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia; phù hợp với lộ trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025.
- Giao kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm
2022 theo quy định.
- Phân bổ và giao dự toán vốn sự nghiệp ngân sách trung ương năm
2022 cho các đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp xã trên cơ sở ý kiến thẩm định của
cơ quan chủ trì chương trình mục tiêu quốc gia và Sở Tài chính. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, các cơ quan chủ trì chương trình mục tiêu quốc gia có ý kiến
về việc phân bổ và giao dự toán vốn sự nghiệp ngân sách trung ương năm 2022 của
các địa phương và gửi Sở Tài chính thẩm định; trong thời hạn 05 ngày làm việc,
Sở Tài chính có ý kiến thẩm định gửi các địa phương để làm cơ sở phân bổ vốn sự
nghiệp ngân sách trung ương năm 2022 theo quy định.
- Căn cứ kế hoạch vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương năm
2022; quy mô đầu tư dự kiến của các dự án; nguyên tắc, tiêu chí, định mức của
các chương trình mục tiêu quốc gia và khả năng đối ứng vốn của ngân sách cấp
huyện; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức
triển khai lập dự án (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật) trình cấp có thẩm quyền
quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, phân cấp quản lý đầu tư
xây dựng trên địa bàn tỉnh và các quy định có liên quan bảo đảm không để nợ xây
dựng cơ bản.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các danh mục dự án sau khi được
cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao chi
tiết kế hoạch vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 theo quy
định.
5. Các cơ quan chủ trì chương trình mục tiêu quốc gia căn cứ mục
tiêu, nhiệm vụ được giao, tổ chức triển khai thực hiện chương trình bảo đảm yêu
cầu; trong trường hợp cần thiết, trình cấp có thẩm quyền ban hành kế hoạch chi
tiết thực hiện chương trình bảo đảm mục tiêu, nhiệm vụ chung của tỉnh. Thường
xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc từ cơ sở; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả
thực hiện chương trình theo quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng
các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các đơn
vị chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 QĐ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
- Ủy ban dân tộc;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, XD, TKTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|