UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
981/2009/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 01 tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Liên Bộ
Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 11/KHCN-VP
ngày 08/01/2009; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 08/STP-KTVB
ngày 10/3/2009 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hải
Phòng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 1030/2007/QĐ-UBND ngày 15/6/2007 của Uỷ ban nhân
dân thành phố về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hải Phòng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở:
Nội vụ; Khoa học và công nghệ; Tư pháp; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện thuộc thành phố căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trịnh Quang Sử
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 981/2009/QĐ-UBND ngày 01/06/2009 của Uỷ ban
nhân dân thành phố)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1.
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân thành phố có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thành phố quản
lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ;
phát triển tiểm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở
hữu trí tuệ; ứng dụng phóng xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân;
các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
Điều 2.
Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động
của Uỷ ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3.
Sở Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình Uỷ ban nhân dân thành
phố;
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học và công nghệ;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của thành phố;
b) Các cơ chế, chính sách, biện
pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ,
phát triển thị trường công nghệ; sử dụng hiệu quả tiềm lực và ứng dụng các
thành tựu khoa học và công nghệ;
c) Dự thảo quy định chức năng,
nhiêm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc; quyết định thành lập và quy định về
tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của thành phố;
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở, quy định tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ
của Phòng Kinh tế, Phòng Công thương của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của thành phố trên cơ sở tổng
hợp dự toán của các sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập Hội
đồng khoa học và công nghệ của thành phố theo quy định tại Luật Khoa học và
công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố về lĩnh vực
khoa học và công nghệ.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách sau
khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng
dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ; hướng dẫn các sở, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về quản lý
khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của thành phố
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Quản lý việc cấp, điều chỉnh,
thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm
vi quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự
phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố.
6. Về hoạt động khoa học và công
nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức tuyển chọn, xét chọn,
đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hoạt động ứng
dụng, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và
công nghệ và phát triển công nghệ và các hoạt động khác; quản lý các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trọng điểm của thành phố; phối hợp triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước tại thành phố;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt động theo cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học
và công nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ,
phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động
khác áp dụng vào sản xuất, kinh doanh;
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động
chuyển giao công nghệ trên địa bàn thành phố, bao gồm: chuyển giao công nghệ và
đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công
nghệ; thẩm định công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học và
công nghệ các quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của thành phố theo thẩm quyền.
d) Tổ chức thực hiện việc đăng
ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ; chứng nhận
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố theo quy định của
pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách về sử dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ quản lý khoa học công nghệ của thành phố;
e) Tổ chức thực hiện công tác
thông tin, truyền thông, thư viện, thống kê khoa học công nghệ và phát triển thị
trường công nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học
và công nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin và thống kê khoa học
và công nghệ, tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các trung tâm giao dịch
công nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực
và thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển mạng thông tin khoa học
và công nghệ tiên tiến kết nối trung ương và các địa phương;
g) Chủ trì, phối hợp với các sở
của thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện cơ cấu vốn đầu tư phát
triển khoa học và công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ được phân bổ;
h) Phối hợp với các sở của thành
phố và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của
thành phố; đề xuất các dự án đầu tư tiềm lực khoa học và công nghệ của thành phố
và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
i) Thường trực Hội đồng khoa học
và công nghệ của Uỷ ban nhân dân thành phố.
7. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện
pháp nhằm phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động khác trên địa bàn thành phố; hướng
dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân tại thành phố;
b) Tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở
hữu công nghiệp trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở
xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn thành phố theo
quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực
liên quan theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố.
8. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham
gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia,
tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; hướng dẫn xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn
các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng đối
với các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công,
phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn
của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương; tiếp
nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công và tổng hợp, báo cáo Uỷ
ban nhân dân thành phố và Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động công bố hợp chuẩn,
hợp quy trên địa bàn thành phố;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo
và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong
thương mại trên địa bàn thành phố;
e) Tổ chức quản lý mạng lưới kiểm
định, hiệu chuẩn về đo lường đáp ứng yêu cầu của thành phố; thực hiện việc kiểm
định, hiệu chuẩn về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
g) Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện pháp để các
tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;
h) Tổ chức thực hiện việc thử
nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa
bàn thành phố;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hoá, chất lượng sản
phẩm hàng hoá lưu thông trên địa bàn, hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ
phục vụ phát triển kinh tế- xã hội; tổ chức triển khai các hoạt động ứng dụng bức
xạ và đồngvị phóng xạ trong các ngành kinh tế- kỹ thuật trên địa bàn thành phố;
- Quản lý các hoạt động quan trắc
phóng xạ môi trường trên địa bàn thành phố;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ
kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
- Tổ chức đăng ký hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trên địa bàn thành phố theo phân cấp của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Về an toàn bức xạ và hạt
nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký
về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân
cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố;
- Quản lý việc khai báo, thống
kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn thành
phố theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở
dữ liệu quốc gia và kiểm soát an toàn bức xạ hạt nhân tại địa phương.
10. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp
thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn thành
phố;
b) Tổ chức thực hiện các quy
trình, thủ tục, định mức kinh tế- kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch
vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tại điều kiện hỗ
trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật.
11. Giúp Uỷ ban nhân dân thành
phố quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt
động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về
khoa học và công nghệ theo theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp
hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
14. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật; giải quyết khiếu, nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức chuyên môn,
nghiệp vụ và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố.
16. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành
phố.
17. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố và Bộ Khoa học và Công
nghệ.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Uỷ ban nhân dân thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4.
Cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ gồm có:
1. Lãnh đạo Sở: Sở Khoa học và
Công nghệ có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; Chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân thành phố, Hội đồng nhân dân thành phố và Bộ
Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và theo các quy định về quản lý
công tác cán bộ.
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, do Giám đốc Sở phân
công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở uỷ quyền điều
hành các hoạt động của Sở.
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân thành phố quyết định bổ nhiệm, miễm nhiệm theo tiêu chuẩn, chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đề nghị của Giám đốc
Sở và các quy định về quản lý công tác cán bộ.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
2.1. Văn phòng;
2.2. Thanh tra;
2.3. Phòng Kế hoạch- Tài chính;
2.4. Phòng Quản lý khoa học;
2.5. Phòng Quản lý công nghệ và
An toàn bức xạ hạt nhân;
2.6. Phòng Quản lý Sở hữu trí tuệ;
2.7. Phòng Quản lý Khoa học và
công nghệ cơ sở.
3. Chi cục Tiêu chuẩn, Đo lường,
Chất lượng;
Chi cục Tiêu chuẩn, Đo lương, chất
lượng có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và được thành lập đơn vị
sự nghiệp trực thuộc.
4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở:
- Trung tâm thông tin khoa học
và công nghệ;
- Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng
khoa học và công nghệ;
- Trung tâm Khoa học xã hội và
nhân văn;
- Liên hiệp Khoa học sản xuất sản
phẩm kỹ thuật cao.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở thực hiện sắp xếp lại theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày
05/09/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập.
Điều 5.
Biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ:
Biên chế hành chính của Sở Khoa
học và Công nghệ do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định trong tổng biên chế
hành chính của thành phố được Trung ương giao.
Biên chế sự nghiệp của các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định theo mức biên
chế và theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ quy định của
pháp luật; căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức thực hiện và chỉ đạo kiểm
tra việc thực hiện Quy định này. Phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban
nhân dân thành phố sắp xếp lại hoặc thực hiện xã hội hoá các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo Uỷ
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.