QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH BỆNH VIỆN
ĐA KHOA THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG
TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD
ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Sở Xây
dựng tại Tờ trình số 52/TTr-SXD ngày 23 tháng 3 năm 2010 và Tờ trình của Sở Kế
hoạch - Đầu tư số 672/SKHĐT-VX ngày 22 tháng 4 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Bệnh viện Đa
khoa thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án: xây dựng
Bệnh viện Đa khoa thành phố Vũng Tàu; dự án nhóm B.
2. Chủ đầu tư: Sở Xây dựng
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Tổ chức tư vấn lập dự
án và thiết kế cơ sở: Công ty Yooil Enggineering Architects Co., LTD (Hàn Quốc).
4. Chủ nhiệm lập dự
án: KTS. Kim Han Sung.
5. Mục tiêu đầu tư xây
dựng: đầu tư xây dựng mới Bệnh viện Đa khoa thành phố Vũng Tàu nhằm từng bước hoàn
thiện và hiện đại hóa hệ thống y tế của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo hướng hiện
đại; đáp ứng nhu cầu phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân khu vực thành phố Vũng
Tàu và khách tham quan du lịch khi đến tỉnh; nâng cao yêu cầu, điều kiện về
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, giảm bớt áp lực đới với các bệnh viện tuyến
trên.
6. Nội dung và quy mô đầu
tư xây dựng:
6.1. Quy mô đầu tư xây
dựng: Bệnh viện Đa khoa thành phố Vũng Tàu quy mô 350 giường với 11 chuyên khoa,
được xây dựng trên khu đất có diện tích khoảng 57.600m2 thuộc phường 11, thành
phố Vũng Tàu; khối nhà chính quy mô 12 tầng. Tổng diện tích xây dựng khoảng
10.330 m2; tổng diện tích sàn xây dựng công trình khoảng 29.397 m2.
6.2. Phương án kết cấu
xây dựng:
- Khối công trình chính
có kết cấu chịu lực chính là hệ khung cột, dầm, sàn bê tông cốt thép toàn khối;
móng sử dụng cọc bê tông cốt thép đúc sẵn, dự kiến tiết diện 350x350, chiều dài
khoảng 35m; kích thước và số lượng cọc sẽ quyết định sau khi có kết quả thí
nghiệm cọc trong quá trình triển khai thiết kế thi công.
- Khối công trình phục
vụ và phụ trợ khác có kết cấu chịu lực chính là hệ khung cột, dầm, sàn bê tông cốt
thép toàn khối; sử dụng móng đơn bê tông cốt thép toàn khối.
- Các giải pháp kỹ thuật
khác: nền, sàn, hành lang các phòng được lát gạch Granite, riêng các phong chức
năng lát gạch Vynil và tấm Vynil theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Tường xây gạch tuy
nel, riêng các phòng chức năng như X quang, kho chứa chất phóng xạ sử dụng
tường xây có lõi bằng tấm chì. Trần công trình bằng thạch cao sơn nước và các
sợi khoáng hút âm, khung nhôm, riêng các phòng có tính chất phóng xạ và các
phòng chức năng sử dụng tấm trần có lõi chì. Cửa đi công trình sử dụng cửa gỗ
và cửa nhựa kính tiêu chuẩn Châu Âu có lõi thép, riêng các phòng chức răng và
đặc thù sử dụng cửa pano thép chống cháy và thép có lõi chì, cửa sổ và các vách
kính ngăn sử dụng loại nhựa kính tiêu chuẩn Châu Âu có lõi thép và nhôm kính.
Mái công trình các khối nhà chính sử dụng mái bằng bê tông cốt thép chống nóng
bằng gạch rỗng, các khối nhà khác sử dụng mái nghiêng bê tông cốt thép chống
nóng bằng ngói đất nung.
6.3. Nội dung đầu tư chủ
yếu:
6.3.1. Khu phục vụ khám
và điều trị được bố trí như sau:
- Khối nhà A: là công trình
chính, quy mô 12 tầng; bố trí các khoa phòng gồm: sảnh tiếp nhận bệnh nhân;
giải phẫu hồi sức; nội tổng hợp; ngoại tổng hợp; liên chuyên khoa tai - mũi -
họng - răng hàm mặt - mắt; nhi; lão khoa; phụ sản; y học cổ truyền, vật lý trị
liệu; thận nhân tạo; chẩn đoán hình ảnh; khoa dược; ngân hàng máu; khoa dinh
dưỡng; khoa chống nhiễm khuẩn; xét nghiệm; các phòng cơ điện thuộc hệ thống kỹ
thuật nghiệp vụ; y học thực nghiệm; hành chính quản trị, hội trường, phòng kỹ
thuật hệ thống lạnh, vườn thư giãn; tầng 12 bố trí bể chứa nước sạch phục vụ
cho bệnh viện.
- Khối nhà B: quy mô 01
tầng; sử dụng khám và điều trị bệnh nhân lây nhiễm; bố trí cách ly với các hạng
mục khác bằng đường giao thông nội bộ và dải cây xanh.
- Khối nhà D: quy mô 01
tầng; chức năng phục vụ pháp y, nhà vĩnh biệt và tang lễ; bố trí cách ly với các
hạng mục khác bằng đường giao thông nội bộ và dải cây xanh.
6.3.2. Khu phục vụ khác
gồm:
- Khối nhà (C) quy mô 02
tầng trong đó có 01 tầng hầm và trung tâm cung cấp, phân phối hệ thống kỹ thuật
điện, nước, khí y tế, điều hòa không khí; khối nhà (E và F): mỗi nhà cao 01
tầng, bố trí nhà ăn, nhà để xe cứu thương; các khối nhà (J, H): mỗi nhà cao 01
tầng; bố trí trạm xử lý nước thải, lò đốt rác thải y tế bố trí cách ly với các
hạng mục khác bằng đường giao thông nội bộ và dải cây xanh; khối nhà (I): nhà
bảo vệ, quy mô cao 01 tầng. Các khu vực khác bao gồm nhà để xe nhân viên và người
thăm nuôi bệnh.
6.3.3. Các hạng mục hạ
tầng kỹ thuật:
- San nền: diện tích san
lấp khoảng 57.600m2; chiều cao lớp đất san lấp từ 1,5 - 2m đốc về 2 phía đường
51B và đường Hàng Điều. Vật liệu san lấp là cát hoặc đất đồi.
- Hệ thống sân đường giao
thông nội bộ diện tích khoảng 20.000m2; giải pháp kết cấu xây dựng mặt đường bê
tông nhựa, mặt sân gạch bê tông; sân trực thăng bê tông cốt thép.
- Hệ thống cây xanh thảm
cỏ diện tích khoảng 27.270m2, là các loại cây có tán lớn như cỏ nhung, cỏ lông
heo và các loại cây không độc hại trồng trên vỉa hè, biên công trình, sân bãi.
- Cổng, tường rào: bao
gồm 01 cổng chính và 02 cổng phụ; hàng rào tổng chiều dài khoảng 960m; giải pháp
kết cấu xây dựng móng trụ bê tông cốt thép, cửa xếp khung Inox; hàng rào mặt
tiền xây gạch gắn song sắt thoáng, hàng rào các mặt còn lại xây gạch kín.
- Hệ thống đường ống tuy
nel: bằng bê tông cốt thép, rộng 2-3m, cao 2-2,5m nối từ nhà C đến nhà A và được
phân bố thành nhiều nhánh dưới sàn tầng 1 nhà A; có chức năng chứa hệ thống
đường ống kỹ thuật phục vụ các yêu cầu cấp điện, nước, khí y tế điều hòa không
khí...
- Hệ thống cấp điện: nguồn
điện được đấu nối từ tuyến trung thế trên Quốc lộ 51B bằng cáp ngầm vào trạm
trung tâm đặt tại nhà C, công suất yêu cầu khoảng 3.600kVA; trang bị 01 máy
phát điện dự phòng công suất 2.600kVA.
- Hệ thống cấp nước: bao
gồm cấp nước sinh hoạt, phòng cháy chữa cháy (công suất yêu cầu khoảng 776m3/ngày),
nguồn nước được đấu nối từ đường ống cấp nước Quốc lộ 51B dẫn vào trạm trung
tâm đặt tại nhà C thể tích 1.100m3 và được bơn lên bể nước đặt trên tầng 12 của
nhà A thể tích 150m3 từ đó nước được dẫn đến các khoa phòng bằng hệ thống ống
PPR (chuyên dụng); các khu vực phòng mổ, thanh trùng, khử trùng nước được xử lý
qua thiết bị lọc RO, dẫn đến các thiết bị sử dụng bằng hệ thống ống Inox.
- Hệ thống thoát nước:
hệ thống thoát nước mưa, nước thải được thiết kế riêng biệt. Nước mưa được thu gom
bằng hệ thống ống uPVC theo các tuyến cống ngầm bê tông cốt thép Ø 400 - Ø 800
lưu lượng 1.700 l/s thoát ra hệ thống chung trên Quốc lộ 51B và đường Hàng Điều.
Nước thải sinh hoạt, nước thải y tế được thu gom về trạm xử lý nước thải đặt
tại khối nhà H công suất khoảng 280m3 để xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước
khi thoát ra hệ thống thoát nước chung của khu vực.
- Hệ thống xử lý rác thải
bệnh viện bao gồm: rác thải sinh hoạt (khoảng 308kg/ngày) được thu gom phân
loại và vận chuyển đến nơi xử lý rác đô thị theo quy định của tỉnh; rác thải y
tế được thu gom và xử lý bằng lò đốt 2 cấp công nghệ cao, có công,suất khoảng
130kg/ngày.
- Hệ thống chống sét và
phòng cháy chữa cháy bao gồm: trang bị 02 kim thu sét loại phóng tia tiên đạo
sớm (ESE), bán kính bảo vệ khoảng 110m; sử dụng hệ thống báo cháy tự động địa
chỉ, hệ thống chữa cháy vách tường và chữa cháy bằng hóa chất trang bị các bình
chữa cháy cầm tay CO2 và bình ABC loại 5kg bố trí tại các sảnh hành lang, các
phòng cơ điện...
- Các hệ thống kỹ thuật
trong nhà bao gồm: hệ thống thông tin liên lạc: gồm các hệ thống điện thoại,
Intemet, truyền hình; hệ thống camera phục vụ công tác khoa học và nghiệp vụ;
hệ thống điều hòa nhiệt độ (máy lạnh); hệ thống âm thanh công cộng; hệ thống
quạt thông gió, cấp nhiệt; hệ thống cung cấp khí y tế bao gồm khí O2, khí nén,
khí hút, khí N2O; hệ thống báo gọi y tá; hệ thống thang máy; hệ thống điều áp
thang thoát hiểm; hệ thống chiếu sáng; hệ thống đèn thoát hiểm và chiếu sáng sự
cố; hệ thống ổ cắm, công tắc và mudun cấp nguồn; hệ thống cáp điện, thanh dẫn
Busdust, máng cáp; hệ thống điều áp cầu thang; hệ thống nước nóng; hệ thống
thang máy; hệ thống hiển thị số... được thiết kế đồng bộ theo yêu cầu sử dụng
công trình.
6.3.4. Thiết bị xây dựng:
thiết bị hệ thống hạ tầng kỹ thuật; các thiết bị hệ thống kỹ thuật trong nhà;
thiết bị nội thất trang bị cho khối hành chính quản trị, hội trường, phòng họp
và các khoa phòng của Bệnh viện.
7. Địa điểm xây dựng: khu
đất xây dựng công trình thuộc địa phận phường 11 thành phố Vũng Tàu. Vị trí cụ
thể như sau:
- Phía Tây Bắc giáp : đường
51B.
- Phía Đông Bắc giáp :
đường hàng điều quy hoạch.
- Phía Đông Nam giáp :
đất của dân.
- Phía Tây Nam giáp : đất
của dân.
8. Diện tích sử dụng đất:
diện tích khu đất xây dựng Bệnh viện Đa khoa thành phố Vũng Tàu có quy mô 350
giường khoảng 57.600 m2. Diện tích đất thu hồi thực tế sẽ chuẩn xác khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Phương án xây dựng:
- Phương án thiết kế cơ
sở kèm theo thuyết minh dự án đầu tư phù hợp với phương án thiết kế đã được Sở
Xây dựng có ý kiến tại Văn bản số 90/SXD-GĐ ngày 13 tháng 01 năm 2010.
- Thiết kế cơ sở phù hợp
với quy hoạch xây dựng.
10. Loại, cấp công trình:
công trình dân dụng; cấp II.
11. Phương án giải phóng
mặt bằng, tái định cư: thực hiện theo Quyết định số 2667/QĐ-UBND ngày 10 tháng
8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Tong mức đầu tư của
dự án: 435.519.993.000 đồng. Trong đó:
- Chi phí xây dựng : 242.962.899.000
đồng.
- Chi phí thiết bị XD
: 88.013.922.000 đồng.
- Chi phí QLDA :
4.362.274.000 đồng.
- Chi phí tư vấn ĐTXD
: 17.357.771.000 đồng.
- Chi phí khác :
1.715.175.000 đồng.
- Chi phí đền bù :
24.107.952.000 đồng.
- Chi phí dự phòng :
57.000.000.000 đồng.
13. Nguồn vốn đầu tư: ngân
sách tỉnh.
14. Hình thức quản lý dự
án: chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
15. Thời gian thực hiện
dự án: 36 tháng kể từ khi khởi công.
16. Các lưu ý khác đối
với chủ đầu tư:
- Khi triển khai bước thiết
kế tiếp theo cần tiến hành thí nghiệm hiện trường kiểm tra sức chịu tải móng
cọc để xem xét điều chỉnh kích thước và số lượng cọc nếu cần thiết, đảm bảo an
toàn công trình.
- Thực hiện xin cấp giấy
phép xây dựng theo quy định; thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy đúng quy định; có
văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để được gia hạn lại thỏa thuận địa điểm
lập dự án đầu tư xây dựng công trình Bệnh viện đa
khoa Vũng Tàu đã được thỏa
thuận tại Văn bản số 7497/UBND-XD ngày 15 tháng 11 năm 2007.
- Trong quá trình thi công
xây dựng và sử dụng công trình, cần có biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường,
đảm an toàn cho công trình và các công trình lân cận; chủ đầu tư có trách nhiệm
thông báo, cung cấp thông tin cần thiết và tạo mọi điều kiện cho các đơn vị
liên quan để thống nhất về các điểm đấu nối hạ tầng kỹ thuật và có sự phối hợp
đồng bộ trong quá trình thi công. Nước thải sinh hoạt phải được xử lý đạt tiêu
chuẩn môi trường trước khi thoát ra hệ thống thoát nước chung của khu vực.
- Chỉ đưa công trình vào
sử dụng sau khi đã có chấp thuận của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của Luật Phòng cháy chữa cháy và Luật Bảo vệ môi trường; có chứng nhận phù hợp
về chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Thực hiện đúng nội dung
đã nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu bắt buộc tại
Điều 2 Quyết định số 86/QĐ-STNMT ngày 06 tháng 4 năm 2010 của Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- Trong quá trình triển
khai các bước tiếp theo cần phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và đơn vị quản lý sử
dụng công trình sau này là Bệnh viện Lê Lợi tính toán cụ thể việc đầu tư và lắp
đặt thiết bị y tế cho đồng bộ và hiệu quả.
Điều 2. Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là chủ đầu tư, có trách
nhiệm hoàn chỉnh các thủ tục xây dựng cơ bản tiếp theo để tổ chức thực hiện dự
án đầu tư xây dựng theo các nội dung tại Điều 1. Chịu trách nhiệm theo quy định
tại Luật Xây dựng; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 12/2009 /NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009; Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14 thnág 12 năm 2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình; tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các giai đoạn
sau theo đúng quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm
2004 và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho
bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu và Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.