QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MẠI
DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 979/QĐ-UBND ngày 21/5/2009 của UBND tỉnh
Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về cơ chế phối
hợp giữa cơ quan chủ trì với các cơ quan phối hợp ở tỉnh và các huyện, thành phố
trong việc xây dựng, chỉ đạo, triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát, đánh
giá Chương trình phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm thống nhất công tác quản
lý Nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm từ tỉnh đến các huyện, thành phố
trong tỉnh; tránh hình thức, chồng chéo, bỏ trống nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến
công tác này.
2. Hoạt động phối hợp giữa các
ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh đến các huyện, thành phố trong công tác
phòng, chống mại dâm dựa trên cơ sở, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ
quan, tổ chức đã được pháp luật quy định.
3. Bảo đảm tính kỷ luật, kỷ cương
trong các hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp liên ngành
phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Xây dựng kế hoạch, chương
trình, mục tiêu, nhiệm vụ về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
2. Quản lý địa bàn, kiểm tra các
cơ sở kinh doanh dịch vụ có môi trường dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm;
phát hiện, điều tra, đấu tranh, xử lý các vi phạm về tệ nạn mại dâm.
3. Xây dựng xã, phường lành mạnh
không có tệ nạn mại dâm; tuyên truyền giáo dục về phòng, chống mại dâm; thực hiện
công tác xoá đói giảm nghèo, vay vốn, tạo việc làm cho phụ nữ có nguy cơ cao;
giúp đỡ người bán dâm chữa trị, giáo dục tái hoà nhập cộng đồng.
Điều 4. Cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; ở huyện, thành phố do
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì giúp Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố.
Phòng Phòng, chống tệ nạn xã hội (thuộc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) là đầu mối Thường trực của cơ quan chủ
trì phối hợp với các cơ quan và UBND các huyện, thành phố.
2. Cơ quan phối hợp ở tỉnh là: Sở
Y tế, Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Công an tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn thanh niên
v.v… được phân công thực hiện nhiệm vụ phối hợp phòng, chống tệ nạn mại dâm. Cơ
quan phối hợp ở cấp huyện là các ngành liên quan.
Điều 5. Trách
nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì
1. Phối hợp với các ngành, các cấp
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp liên ngành (dài hạn, hàng
năm, 06 tháng) về phòng, chống tệ nạn mại dâm trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
được phân công, trong đó xác định rõ nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị phối hợp.
2. Chủ trì tổ chức triển khai thực
hiện chương trình, chính sách, kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được phân
công.
3. Cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện đảm bảo khác; duy trì
mối liên hệ với cơ quan phối hợp về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
4. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi,
giám sát, đánh giá và định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền
về tình hình thực hiện hoạt động phối hợp.
5. Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán
bộ có khả năng tham gia các hoạt động phối hợp, gửi các quyết định về chương
trình, kế hoạch hoạt động phối hợp để tổ chức thực hiện.
Điều 6. Trách
nhiệm và quyền hạn của cơ quan phối hợp
1. Căn cứ vào nhiệm vụ được phân
công, các cơ quan phối hợp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm tham gia, chỉ đạo hệ thống trong ngành thực hiện theo tiến độ đảm bảo chất
lượng.
2. Cử và tạo điều kiện cho cán bộ
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Nhiệm
vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp liên ngành
1. Thực hiện các nhiệm vụ được
phân công, kế hoạch công tác phối hợp của cơ quan chủ trì và báo cáo lãnh đạo
cơ quan về kết quả phối hợp theo quy định.
2. Tham gia góp ý, chủ động đề xuất
các biện pháp phòng, chống tệ nạn mại dâm.
3. Được tiếp cận thông tin, bồi dưỡng
nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ; được khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm
vụ và phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan khi không hoàn thành nhiệm
vụ phối hợp liên ngành.
Điều 8. Kinh
phí thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành
Nguồn kinh phí thực hiện các hoạt
động phối hợp liên ngành được thực hiện theo quy định hiện hành, bố trí trong dự
toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và các
ngành, các tổ chức chính trị-xã hội của tỉnh; huy động từ sự đóng góp của các tổ
chức, cá nhân và hợp tác quốc tế.
Chương II
CƠ CHẾ PHỐI HỢP
HOẠT ĐỘNG LIÊN NGÀNH
Điều 9. Thành
lập tổ công tác liên ngành
1. Tổ công tác liên ngành phòng,
chống tệ nạn mại dâm được thành lập ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Cấp tỉnh và cấp huyện: Do Chủ tịch
UBND cùng cấp quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động. Tổ trưởng Tổ
công tác liên ngành cấp tỉnh là Giám đốc hoặc một Phó giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, có một Tổ phó là Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng
Phòng, chống tệ nạn xã hội; cấp huyện, thành phố do Trưởng phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội làm Tổ trưởng. Thành viên của Tổ công tác liên ngành là
lãnh đạo hoặc cán bộ của các cơ quan phối hợp.
Cấp xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là cấp xã): Căn cứ vào yêu cầu thực tế của công tác phòng, chống mại
dâm tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập và ban hành Quy
chế hoạt động của Tổ công tác liên ngành; phân công Phó chủ tịch UBND cấp xã
làm Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành.
Điều 10. Chức
năng, nhiệm vụ của Tổ công tác liên ngành
1. Tổ công tác liên ngành có chức
năng tham mưu, tư vấn cho cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và tham gia hướng dẫn,
triển khai các kế hoạch, chương trình phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại
dâm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ công tác liên ngành có nhiệm
vụ:
a) Tham gia xây dựng các văn bản,
tài liệu hướng dẫn, kế hoạch dài hạn và hằng năm ở cấp phụ trách để thực hiện
chương trình phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.
b) Tham gia hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra và đánh giá việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng, chống
tệ nạn mại dâm theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
c) Tham gia chuẩn bị nội dung các
báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề; đề xuất các phương án xử lý những vấn đề vượt
quá thẩm quyền của cấp tham gia.
d) Giúp cơ quan chủ trì thực hiện
kế hoạch kiểm tra liên ngành định kỳ và đột xuất việc thực hiện các chương
trình, kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm thuộc chức năng, nhiệm vụ của cấp
phối hợp.
Điều 11. Phối
hợp kiểm tra liên ngành
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra liên ngành về phòng, chống
tệ nạn mại dâm. Kế hoạch kiểm tra phải xác định rõ nội dung kiểm tra, thời
gian, tiến độ thực hiện, phân công trách nhiệm của từng thành viên.
2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm
cử thành viên tham gia Tổ công tác liên ngành. Trường hợp cán bộ được phân công
tham gia Tổ công tác liên ngành không thể tham gia kiểm tra liên ngành phải có
trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan cử người thay thế.
3. Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành
có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan chủ trì và thông báo đến địa
phương, đơn vị được kiểm tra để thực hiện những kiến nghị của Đoàn kiểm tra
liên ngành.
4. Việc kiểm tra liên ngành đối với
các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm quy định tại
Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ do Đội kiểm tra liên
ngành 178 (thành lập và hoạt động theo hướng dẫn tại thông tư
05/2006/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
thực hiện.
Điều 12. Phối
hợp xử lý tụ điểm mại dâm ở địa bàn giáp ranh
1. Đối với tụ điểm mại dâm xảy ra
tại địa bàn giáp ranh giữa các xã, phường, thị trấn hoặc giữa các huyện, thành
phố thì Chủ tịch UBND cấp xã hoặc cấp huyện tại nơi có tụ điểm mại dâm có trách
nhiệm chỉ đạo xử lý theo thẩm quyền, đồng thời đề nghị UBND cấp xã hoặc cấp huyện
giáp ranh phối hợp giải quyết trên cơ sở cam kết giữa UBND các xã hoặc huyện
giáp ranh. Nếu việc phối hợp không hiệu quả hoặc trường hợp tụ điểm mại dâm quá
phức tạp thì Chủ tịch UBND cấp xã hoặc cấp huyện địa bàn giáp ranh báo cáo Chủ
tịch UBND cấp trên trực tiếp chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền.
2. Đối với việc xử lý tụ điểm mại
dâm xảy ra trên địa bàn giáp ranh với các tỉnh khác thì Chủ tịch UBND tỉnh xử
lý theo thẩm quyền, đồng thời chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp
hành động khi cần thiết.
Điều 13. Phối
hợp trao đổi thông tin
1. Trường hợp cần thông tin, tài
liệu phục vụ công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm, các cơ quan phối hợp có
trách nhiệm trao đổi, cung cấp theo yêu cầu của cơ quan đề nghị. Nếu từ chối
cung cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do từ chối.
Cơ quan chủ trì có trách nhiệm thường
xuyên trao đổi, cung cấp thông tin để cơ quan phối hợp nắm chắc tình hình
phòng, chống tệ nạn mại dâm.
2. Khi nhận được nguồn tin, tài liệu
liên quan đến các đường dây, tổ chức hoạt động tội phạm về mại dâm trong nước
và quốc tế, các cá nhân, cơ quan, đơn vị phải kịp thời báo cáo cấp trên trực tiếp
hoặc cơ quan quản lý trực tiếp chỉ đạo giải quyết, đồng thời thông báo với các
cơ quan liên quan để phối hợp đấu tranh, phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Điều 14. Chế
độ báo cáo, sơ kết, tổng kết
1. Định kỳ 06 tháng và hàng năm,
cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá các nội dung
hoạt động phối hợp liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm để báo cáo cơ quan
có thẩm quyền.
2. Định kỳ 06 tháng và hàng năm,
cơ quan phối hợp có trách nhiệm gửi báo cáo đến cơ quan chủ trì kết quả thực hiện
nhiệm vụ và các hoạt động phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm của
đơn vị mình để cơ quan chủ trì tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
3. Trường hợp quá kỳ báo cáo mà cơ
quan phối hợp không có báo cáo thì cơ quan chủ trì gửi thông báo bằng văn bản
cho các cơ quan phối hợp, đồng thời gửi Chủ tịch UBND cùng cấp để có biện pháp
chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Các sở, cơ quan trực thuộc UBND
tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; định kỳ báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm; phòng, chống
AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm tỉnh theo quy định.
Điều 16. Tham
gia phối hợp và giám sát
Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân,
Toà án nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Hội liên hiệp Phụ nữ, Liên Đoàn lao động,
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh, Hội Nông dân cấp tỉnh,
cấp huyện phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan liên quan triển khai và giám
sát việc thực hiện Quy chế này.
Điều 17. Ban chỉ đạo phòng, chống
tội phạm; phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm tỉnh có
trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác phối
hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm và Quy chế này./.