ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 113/QĐ-UBND
|
Long Xuyên,
ngày 21 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MẠI DÂM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2039/2005/QĐ-UBND ngày
20/7/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án “Phòng chống HIV/AIDS, tệ nạn ma
tuý, mại dâm và các loại tệ nạn xã hội khác trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn
2005 – 2010”;
Căn cứ Quyết định số 3267/QĐ-UBND ngày
11/12/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo
phòng, chống HIV/AIDS, tệ nạn ma tuý, mại dâm và các loại tệ nạn xã hội khác;
Xét đề nghị của Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội tại Tờ trình số 09/TTr-SLĐTBXH ngày 21/01/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành
trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm của tỉnh An Giang.
Điều 2. Giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội giúp UBND tỉnh tổ chức
thực hiện kế hoạch phối hợp liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa
bàn tỉnh; định kỳ tổ chức sơ, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND
tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các thành viên Ban Chỉ đạo phòng,
chống HIV/AIDS, tệ nạn ma tuý, mại dâm và các loại tệ nạn xã hội khác chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG
TỆ NẠN MẠI DÂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 113/QĐ-UBND ngày 21/01 /2008 của UBND tỉnh
An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định về cơ chế phối hợp giữa cơ quan chủ trì với cơ quan phối hợp cấp tỉnh
và huyện, thị, thành phố (gọi chung là cấp huyện) trong việc xây dựng chương
trình, kế hoạch chỉ đạo, triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát, đánh giá
hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo sự thống nhất trong công tác
quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm từ tỉnh đến huyện, thị, thành phố nhằm
tránh hình thức chồng chéo, đùn đẩy, thiếu thiện chí phối hợp ảnh hưởng hiệu quả
hoạt động.
2. Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ
giữa các Sở, ngành chức năng, UBMTTQ và đoàn thể cấp tỉnh; giữa cơ quan thường
trực và UBND cấp huyện; giữa cơ quan nghiệp vụ cấp tỉnh, huyện và UBND xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã), trong công tác phòng chống mại dâm, dựa trên chức
năng, nghiệp vụ, quyền hạn của cơ quan và tổ chức phối hợp.
3. Bảo
đảm tính kỷ luật, kỷ cương trong các hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm của
Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức thuộc đơn vị
phân công trách nhiệm tham gia phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch, phương hướng hoạt
động về phòng, chống tệ nạn mại dâm và các kế hoạch phối hợp chuyên đề hàng năm
và dài hạn.
2. Quản lý địa bàn, quản lý đối tượng, kiểm tra hoạt
động của các cơ sở kinh doanh, dịch vụ có môi trường dễ bị lợi dụng để hoạt động
mại dâm; phát hiện điều tra, đấu tranh, xử lý các hoạt động, hành vi vi phạm về
mại dâm.
3. Xây dựng xã, phường lành mạnh không có
tệ nạn mại dâm gắn với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư; thực hiện tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tệ nạn mại dâm;
đẩy mạnh hoạt động ngăn ngừa như xóa đói giảm nghèo, giúp vốn, tạo việc làm cho
phụ nữ có nguy cơ cao; chữa trị giáo dục, dạy nghề, hỗ trợ người bán dâm hoàn
lương và phụ nữ, trẻ em bị buôn bán trở về tái hòa nhập cộng đồng.
Điều 4. Cơ quan chủ trì, cơ
quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì:
- Cấp tỉnh do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện chương trình phòng, chống tệ nạn
mại dâm trên phạm vi toàn tỉnh;
- Cấp huyện do Phòng Nội vụ - Lao động Thương
binh và Xã hội chủ trì giúp UBND cấp huyện chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống
mại dâm tại địa phương mình quản lý.
2. Cơ quan phối hợp:
- Cấp tỉnh gồm: Công an tỉnh, BCH Bộ đội Biên
phòng, Sở Văn hóa-Thông tin, Đài Phát thanh - Truyền hình, Sở Y tế, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thương mại, Sở Du lịch; mời
UBMTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể tham gia.
- Cấp huyện gồm các ngành chức năng do UBND cấp
huyện phân công phối hợp với UBMTTQ và các đoàn thể ở địa phương; Cấp xã: do Chủ
tịch UBND xã chỉ định thành viên tùy theo yêu cầu công tác phòng, chống mại dâm
ở địa phương.
Điều 5. Kinh phí thực hiện
các hoạt động phối hợp liên ngành
- Nguồn kinh phí thực hiện các hoạt động phối hợp
Liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm được bố trí trong dự toán chi chương
trình mục tiêu hàng năm cấp cho cơ quan chủ trì. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm
phân bổ hoặc cấp thẳng cho các Sở, ngành chức năng, các tổ chức chính trị, xã hội
(từ ngân sách trung ương ủy quyền và từ ngân sách bổ sung của địa phương).
- Huy động từ sự đóng góp của các tổ chức xã hội
và các dự án, chương trình hợp tác quốc tế.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 6: Trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan chủ trì
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm phối hợp
với các Sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch phối hợp liên ngành ngắn hạn, dài hạn về phòng, chống tệ nạn mại dâm
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ từng đơn vị trong công tác phối hợp.
2. Tổ chức triển khai và hướng dẫn thực
hiện các văn bản luật, các quyết định về chương trình, kế hoạch và các chính
sách thuộc lĩnh vực phòng, chống mại dâm theo chức năng, nhiệm vụ được phân
công.
3. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết
theo yêu cầu của cơ quan phối hợp; duy trì mối liên hệ thường xuyên với cơ quan
phối hợp; thường xuyên theo dõi, giám sát đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ
được phân công, nhằm đảm bảo tính phối hợp chặt chẽ và đồng bộ.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định
kỳ sơ kết 6 tháng, tổng kết năm, báo cáo đánh giá giữa kỳ 2 năm và báo cáo tổng
kết 5 năm với Ban chỉ đạo và các thành viên về tình hình thực hiện công tác phối
hợp.
5. Yêu cầu cơ quan phối hợp cử người tham gia chịu
trách nhiệm thực hiện các hoạt động phối hợp và cung cấp thông tin, báo cáo,
quyết định chương trình, kế hoạch hoạt động của đơn vị phối hợp trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan phối hợp
Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, cơ quan phối
hợp có trách nhiệm tham gia, chỉ đạo hệ thống trong ngành mình thực hiện kịp thời
các hoạt động phối hợp, đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả, cụ thể:
1. Công an tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp cơ quan chức năng tổ chức đấu
tranh chống tội phạm mại dâm trên địa bàn, quản lý, hướng dẫn cơ sở kinh doanh
dịch vụ thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Phối hợp hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm
với phòng, chống tội phạm ma túy và phòng, chống các loại tệ nạn xã hội khác.
- Phối hợp kiểm tra, xử lý cơ sở kinh doanh dịch
vụ có hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống mại dâm; lập hồ sơ đề nghị đưa người
bán dâm vào cơ sở chữa bệnh; lập hồ sơ quản lý tại xã, phường, thị trấn các đối
tượng vi phạm lần đầu theo Nghị định số 163/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của
Chính phủ.
2. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng:
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng đấu
tranh phòng chống tệ nạn mại dâm ở khu vực biên giới.
- Tăng cường
tuần tra, kiểm soát quản lý biên giới kịp thời phát hiện ngăn chặn hoạt động mại
dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới hoạt động mại dâm.
3. Sở Văn hóa - Thông tin và Sở Bưu chính Viễn
thông:
- Chỉ đạo, hướng dẫn và huy động các lực lượng
hoạt động trong lĩnh vực văn hóa - thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức cho nhân dân về nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm, phối hợp với
các ngành chức năng và UBMTTQ tỉnh xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn
ma túy, mại dâm gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh các
hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa; phối hợp các cơ quan chức năng quản lý,
ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp lưu hành và truyền bá văn hóa phẩm độc hại,
đồi trụy hoặc phát tán trên mạng internet ...
4. Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo An
Giang:
Thường xuyên đưa tin, bài tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng, đến hệ thống truyền thanh ở xã, phường, thị trấn
về nhiệm vụ phòng chống mại dâm; phản ánh kịp thời các hoạt động của tổ chức và
cá nhân tích cực tham gia công tác phòng, chống mại dâm và tham gia phòng chống
buôn bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới hoạt động mại dâm; góp phần giáo dục nâng
cao nhận thức cho nhân dân về trách nhiệm phòng, chống mại dâm của gia đình, cộng
đồng và xã hội.
5. Sở Y tế:
- Hướng dẫn, chỉ đạo việc điều trị các bệnh lây
truyền qua đường tình dục cho người bán dâm và điều trị cho người bán dâm nghiện
ma túy, nhiễm HIV/AIDS tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.
- Hướng dẫn, chỉ đạo y tế cơ sở tổ chức kiểm tra
sức khỏe định kỳ cho người lao động làm việc ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
bị lợi dụng hoạt động mại dâm.
- Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm các cơ sở
kinh doanh dịch vụ nhạy cảm, chấn chỉnh hoạt động các cơ sở massage theo quy định
của ngành Y tế.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tăng cường giáo dục giới tính, giáo dục kỹ năng
sống, giáo dục, tuyên truyền về phòng, chống tệ nạn mại dâm trong học sinh,
sinh viên.
7. Sở Thương mại và Sở Du lịch:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các
huyện, thị xã, thành phố chấn chỉnh việc cấp đăng ký kinh doanh, giấy phép hành
nghề của các cơ sở kinh doanh dịch vụ thuộc ngành quản lý.
- Thực hiện công tác quy hoạch các cơ sở kinh
doanh dịch vụ và công tác quản lý, kiểm tra các hoạt động dịch vụ dễ bị lợi dụng,
móc nối hoạt động mại dâm tại các cơ sở thuộc ngành quản lý.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp chặt
chẽ với các ngành liên quan trong việc thực hiện các quy định về cấp giấy phép
kinh doanh ngành nghề có điều kiện về an ninh trật tự. Tranh thủ huy động nguồn
lực cho công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm của tỉnh.
9. Sở Tài chính:
Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách hỗ trợ cán bộ
trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm ở các cấp, chế độ trợ cấp cho các đối
tượng đưa vào chữa trị, dạy nghề tại các cơ sở chữa bệnh; phân cấp tài chính địa
phương thực hiện chế độ hỗ trợ tái hòa nhập cho người bán dâm hoàn lương.
10. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện và phối hợp với các sở ban ngành tỉnh trong công tác phòng chống tệ nạn mại
dâm trên địa bàn thuộc quyền quản lý. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp xã về mục tiêu, hiệu quả công tác phòng, chống
mại dâm ở địa phương.
11. Đề nghị UBMTTQ tỉnh chủ trì, phối hợp với các tổ
chức Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh, Hội Nông dân tỉnh tăng cường thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” kết hợp công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành
mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm; phát động phong trào toàn dân tham gia tố
giác tội phạm mại dâm; giáo dục, tuyên truyền trong nhân dân, giới phụ nữ, trẻ
em có nguy cơ và vận động giúp đỡ người bán dâm hoàn lương hòa nhập cộng đồng;
tham gia giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm của cơ
quan nhà nước các cấp.
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức, viên chức được cử tham
gia công tác phối hợp liên ngành
1. Cơ quan phối hợp cử cán bộ trực tiếp
tham gia công tác phối hợp liên ngành với cơ quan chủ trì về phòng, chống tệ nạn
mại dâm và tạo điều kiện để cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.
Cán bộ được cử tham gia công tác phối hợp liên
ngành phải báo cáo kết quả hoạt động phối hợp với Thủ trưởng đơn vị và cơ quan
chủ trì; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị khi không hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
2. Được chủ động tham gia góp ý về chương
trình, kế hoạch, báo cáo đánh giá và đề xuất các biện pháp phòng, chống tệ nạn
mại dâm của tỉnh.
3. Được bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ, được
tiếp cận thông tin đầy đủ về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; được áp dụng
chế độ khen thưởng, kỷ luật theo quy định đối với công chức, viên chức.
Chương III
CƠ CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG
LIÊN NGÀNH
Điều 9. Phối hợp thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm
1. Cơ quan chủ trì (ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội các cấp) có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phối hợp liên
ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm hàng năm, tổ chức thực hiện và tăng cường
công tác kiểm tra về kết quả hoạt động phòng, chống mại dâm ở các cấp. Kế hoạch
được xác định rõ nội dung, thời gian, tiến độ thực hiện và phân công cụ thể
trách nhiệm từng cơ quan phối hợp.
2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm triển
khai các hoạt động trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình, lồng ghép hoạt
động chỉ đạo, thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, hoạt động chuyên môn
thường xuyên của đơn vị với hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Điều 10. Phối hợp kiểm tra
liên ngành
Công tác kiểm tra liên ngành đối với các cơ sở
kinh doanh dịch vụ nhạy cảm dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm do Đội kiểm tra
liên ngành phòng chống mại dâm (gọi tắt là đội kiểm tra liên ngành 178) thực hiện,
được UBND cùng cấp thành lập và ban hành quy chế hoạt động. Phương thức kiểm
tra liên ngành được quy định tại Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của
Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 05/2006/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/2006 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Điều 11. Phối hợp xử lý tụ
điểm mại dâm ở địa bàn giáp ranh
1. Đối với địa bàn giáp ranh giữa các xã, phường, thị
trấn có tụ điểm mại dâm thì Chủ tịch UBND cấp xã tại nơi có tụ điểm có trách
nhiệm chỉ đạo xử lý theo thẩm quyền, đồng thời đề nghị UBND xã giáp ranh phối hợp,
cam kết giải quyết.
Nếu việc phối
hợp không hiệu quả, do tụ điểm quá phức tạp thì Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo Chủ
tịch UBND cấp huyện trực tiếp chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền.
2. Đối với địa bàn giáp ranh giữa huyện,
thị, thành phố có tụ điểm mại dâm thì Chủ tịch UBND cấp huyện (tại nơi có tụ điểm)
có trách nhiệm chỉ đạo xử lý theo thẩm quyền; đồng thời đề nghị UBND huyện giáp
ranh cam kết phối hợp giải quyết.
Nếu việc phối
hợp không đạt hiệu quả, không xóa được tụ điểm do tính chất quá phức tạp, thì
Chủ tịch UBND cấp huyện tại địa bàn có tụ điểm giáp ranh báo cáo Trưởng Ban chỉ
đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 12. Phối hợp trao đổi
thông tin
1. Trường hợp cơ quan chủ trì có yêu cầu cung cấp
thông tin, tài liệu phục vụ công tác phòng, chống mại dâm, cơ quan phối hợp có
trách nhiệm cung cấp theo đề nghị. Nếu cơ quan từ chối cung cấp thông tin, thì
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đối với cơ quan chủ trì có trách nhiệm trao đổi
cung cấp thông tin cần thiết để cơ quan phối hợp nắm chắc tình hình phòng, chống
tệ nạn mại dâm và thực hiện tốt nhiệm vụ phối hợp.
2. Khi nhận được các nguồn tin, tài liệu
từ các tổ chức hay từ người dân cung cấp có liên quan đến các đường dây, tổ chức
hoạt động mại dâm, hoạt động của các tụ điểm, ổ, nhóm môi giới, chứa chấp mại dâm
... Cơ quan, đơn vị, cá nhân phải kịp thời báo cáo cấp trên trực tiếp hoặc cơ
quan quản lý trực tiếp chỉ đạo giải quyết; đồng thời thông báo các cơ quan liên
quan để phối hợp đấu tranh và kịp thời xử lý không để tồn tại điểm nóng phức tạp
kéo dài gây dư luận bất bình trong nhân dân.
Điều 13. Chế độ báo cáo, sơ
kết, tổng kết
1. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, cơ quan
chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả hoạt động phối hợp liên ngành
thực hiện chương trình phòng, chống mại dâm báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo và các
cơ quan có thẩm quyền.
2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, cơ quan
phối hợp có trách nhiệm gởi báo cáo đến cơ quan chủ trì kết quả thực hiện nhiệm
vụ và các hoạt động phối hợp liên ngành của đơn vị mình để tổng hợp báo cáo các
cơ quan có thẩm quyền.
3. Các trường hợp không báo cáo hoặc báo
cáo không đúng thời gian quy định, cơ quan chủ trì phải gởi văn bản cho Thủ trưởng
cơ quan phối hợp và Chủ tịch UBND cùng cấp để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục
kịp thời.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Công an tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng, Sở Văn hóa - Thông tin, Đài Phát thanh -
Truyền hình, Báo An Giang, Sở Y tế, Sở Thương mại, Sở Du lịch, Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, UBMTTQ vá các đoàn thể, UBND các
huyện, thị, thành phố căn cứ vào phạm vi, chức năng, quyền hạn có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quy chế này.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy chế, định kỳ báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo tỉnh về phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm và
các tệ nạn xã hội khác để chỉ đạo kịp thời.
Điều 15. Tham gia phối hợp
và giám sát
Đề nghị Viện Kiểm sát, Tòa án, UBMTTQ, Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Liên đoàn Lao đông, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu
chiến binh, Hội Nông dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành liên quan triển
khai và giám sát việc thực hiện quy chế này.
Điều 16. Ban Chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm và các loại
tệ nạn xã hội khác có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện có
hiệu quả quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống mại dâm trên phạm vi toàn tỉnh./.