Quyết định 977/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 977/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/06/2015
Ngày có hiệu lực 09/06/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hòa Bình
Người ký Bùi Văn Cửu
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 977/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 09 tháng 06 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 243/2005/QĐ-TTg ngày 05/10/2006 về việc ban hành chương trình hành động của Chính Phủ thực hiện Nghị quyết số 46/NQ-TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; số 122/QĐ-TTg ngày 16/1/2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình: Số 23/2011/QĐ-UBND ngày 31/10/2011 ban hành quy định về trình tự lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch các sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; số 2137/QĐ-UBND ngày 17/9/2013 về việc phê duyệt Đề cương, dự toán kinh phí dự án Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 24/TTr-SYT ngày 06/5/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (kèm theo bản chi tiết), với những nội dung chính như sau:

I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu chung

Phát triển hệ thống y tế tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 theo hướng công bằng, hiệu quả, phát triển và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng dân số góp phần cải thiện chất lượng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương.

2. Mục tiêu cụ thể

- Phát triển mạng lưới y tế dự phòng có đủ khả năng dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế các dịch bệnh, nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do dịch bệnh gây ra.

- Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh, bảo đảm cho mọi người dân tiếp cận một cách thuận lợi với các dịch vụ có chất lượng tại các cơ sở y tế.

- Hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu có chất lượng.

- Phát triển mạng lưới lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc; chủ động cung ứng thường xuyên, đủ thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý và ổn định thị trường thuốc phòng bệnh và chữa bệnh cho nhân dân.

- Phát triển cơ sở hạ tầng đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng; bảo đảm trang thiết bị y tế thiết yếu và từng bước đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại cho hệ thống y tế dự phòng, hệ thống khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng.

- Ổn định quy mô và nâng cao chất lượng dân số.

- Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng nhằm từng bước khắc phục khó khăn về nhân lực cho các đơn vị y tế tuyến cơ sở nhất là các huyện vùng cao và các chuyên khoa đặc thù.

3. Các chỉ tiêu y tế cơ bản

- Số bác sỹ trên 1 vạn dân đạt khoảng 7,57 bác sỹ vào năm 2015 và đạt 8,5 bác sỹ vào năm 2020. Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ đạt 90% vào năm 2020.

- Số dược sỹ đại học trên 1 vạn dân đạt khoảng 0,6 dược sĩ vào năm 2015 và đạt 1,0 dược sỹ vào năm 2020.

- Số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt khoảng 23 giường vào năm 2015 và đạt 26 giường vào năm 2020.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1% vào năm 2015 và duy trì đến năm 2020.

- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi xuống 15‰ năm 2015 và xuống dưới 13‰ vào năm 2020.

- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi xuống 16,5‰ năm 2015 và xuống dưới 16‰ vào năm 2020.

- Giảm tỷ số chết mẹ xuống dưới 42/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2020.

[...]