ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 976/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
11 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NĂM CAO ĐIỂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC
PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-BNN-QLCL ngày 02
tháng 03 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông
nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 106/TTr-SNN ngày 30 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động Năm cao
điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2016 trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Công Thương, Thông tin và Truyền thông;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan (thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kim Ngọc Thái
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
NĂM CAO ĐIỂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG
NGHIỆP NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 976/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
I. MỤC TIÊU
Tiếp tục ngăn chặn, xử lý dứt điểm sử dụng chất
cấm trong chăn nuôi và lạm dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu
rõ nét vi phạm về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất bảo quản, phụ
gia trong các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của Ngành Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, tạo niềm tin cho người tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản.
II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT
- Ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc
lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và
chất cấm, kháng sinh trong nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản;
- Ngăn chặn hiệu quả việc lưu
thông, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo
môi trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng, không an
toàn trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
- Chấn chỉnh việc giết mổ, vận
chuyển, bán buôn, bán lẻ thịt giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật có hại;
- Đến cuối năm 2016, tỷ lệ mẫu
giám sát tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản trong rau, quả; tồn dư hóa
chất, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản;
ô nhiễm vi sinh trong thịt giảm 10% so với năm 2015;
- Cơ sở sản xuất kinh doanh thực
phẩm nông lâm thủy sản được kiểm tra định kỳ về điều kiện đảm bảo an toàn thực
phẩm (ATTP) đạt 100%;
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh
thực phẩm nông lâm thủy sản xếp loại C (không đạt điều kiện đảm bảo ATTP) được
nâng hạng A/B tăng 10% so với năm 2015; Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức cho các cơ
sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ ký bản cam kết sản xuất thực phẩm an toàn.
- Xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm
nông lâm thủy sản an toàn và tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận sản
phẩm an toàn và công khai tại nơi bày bán cho người tiêu dùng;
- Nhận thức, trách nhiệm của người
sản xuất, kinh doanh về an toàn thực phẩm, niềm tin của người tiêu dùng đối với
sản phẩm an toàn có xác nhận được nâng cao;
- Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan
từ tuyến tỉnh đến địa phương về công tác quản lý an toàn thực phẩm được tăng cường
và có hiệu quả.
III. CÁC NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật
Rà soát, bổ sung một số chính sách
hỗ trợ đối với sản xuất sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản áp dụng
quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 -
2020.
2. Thông tin, truyền thông về
an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy
sản an toàn
- Tuyên truyền về tác hại đối
với sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh
doanh khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
kháng sinh; hướng dẫn các cơ sở sản xuất áp dụng thực hành sản xuất tốt (GAP,
GMP) đặc biệt không sử dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y ngoài danh mục; tuân thủ 04 đúng về sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y; phổ biến người tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản phẩm an toàn
có xác nhận;
- Tuyên truyền, phổ biến cho người
sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản biết các mức xử phạt hành chính thậm chí
truy tố hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh ATTP trong Bộ
Luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015; Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về ATTP;
- Cập nhật công khai kết quả phân
loại A, B, C các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản; thông tin về các
chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, về địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông lâm thủy
sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi và xác nhận an toàn;
- Thông tin kịp thời, đầy đủ kết
quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về ATTP
nông lâm thủy sản.
- Thông tin đầy đủ, kịp thời về hiện
trạng ATTP đối với từng loại hình thực phẩm nông lâm thủy sản và hướng dẫn,
khuyến nghị cách ứng xử phù hợp cho người tiêu dùng. Thông tin, quảng bá về các
cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm an toàn, giới thiệu cho người dân địa chỉ
nơi bán sản phẩm an toàn có xác nhận.
3. Giám sát, kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm
- Tổ chức lấy mẫu giám sát, cảnh
báo và điều tra, truy xuất, xử lý tận gốc đối với sản phẩm, cơ sở sản xuất kinh
doanh vi phạm các quy định về ATTP;
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Công
Thương, Sở Y tế, Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường thuộc Công
an tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan phát hiện, điều tra, triệt phá dứt
điểm các đường dây nhập lậu, tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, hóa chất,
kháng sinh, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục cho phép sử dụng
trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; phối hợp với Đài Phát thanh
và Truyền hình dành thời lượng phát sóng, thông tin các hoạt động liên quan đến
Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2016 trên
địa bàn tỉnh và đưa tin cơ sở vi phạm nghiêm trọng về ATTP nhằm răn đe, chấn chỉnh
cơ sở vi phạm ATTP góp phần bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Tổ chức kiểm tra, phân loại 100%
cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và nông lâm thủy sản; tái kiểm
tra 100% cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn loại C theo
Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông
nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ
điều kiện ATTP; hướng dẫn cấp huyện/xã tổ chức triển khai Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định điều kiện bảo đảm ATTP và phương thức quản lý đối với các cơ
sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
- Tăng cường thanh tra chuyên
ngành đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm
nông lâm thủy sản nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về chất
lượng, ATTP theo quy định của pháp luật.
4. Hỗ trợ kết nối sản xuất và
kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn
- Cung cấp thông tin về các cơ sở
sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP và các
hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGAP, GMP, HACCP,...); thông tin
về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn cho Sở Công Thương để thiết lập liên kết
các cơ sở này với các kênh phân phối sản phẩm;
- Phối hợp với Sở Công Thương tổ
chức các hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm
an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn;
- Xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm
nông lâm thủy sản an toàn, kết hợp với kiểm tra, lấy mẫu giám sát, xác nhận sản
phẩm an toàn tạo niềm tin cho người tiêu dùng.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao
năng lực
- Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho
cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản,
đặc biệt là cán bộ các cơ quan tại địa phương (huyện, thị xã, thành phố, xã,
phường, thị trấn), kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật; trong giám
sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm sản xuất kinh doanh vật
tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản;
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý
và thanh tra chuyên ngành chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản
theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 và Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về tổ chức bộ máy ngành nông nghiệp ở địa phương và ưu tiên bố trí
kinh phí cho hoạt động giám sát kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP
nông lâm thủy sản;
- Đầu tư, bổ sung trang thiết bị
cho hoạt động kiểm tra, giám sát, đặc biệt trang thiết bị kiểm tra nhanh tại hiện
trường;
(Nội dung chi tiết và
phân công theo Phụ lục kèm theo)
IV. NGUỒN KINH
PHÍ
- Tổng kinh phí: 1.931.135.000 đồng
(Một tỷ, chín trăm ba mươi mốt triệu, một trăm ba mươi lăm ngàn đồng).
- Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân
sách Nhà nước năm 2016 (Kinh phí không tự chủ năm 2016).
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Phân công cơ quan chủ trì (Chi cục
Quản lý Chất lượng Nông - Lâm - Thủy sản) chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch
triển khai từng nhiệm vụ cụ thể đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
- Theo dõi, đôn đốc việc triển
khai thực hiện kế hoạch, đảm bảo đạt mục tiêu, nhiệm vụ đề
ra; định kỳ hàng tháng, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản
lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản) theo quy định, trong đó nêu rõ những việc
đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục
hoàn thiện.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành tỉnh có liên quan hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo biên chế
cho hệ thống quản lý ATTP nông lâm thủy
sản theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức pháp luật về ATTP nông lâm
thủy sản và truyền thông công khai cơ sở loại C; sản phẩm
rau, thịt, thủy sản không an toàn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan truyền thông, các đội thông tin lưu động bố trí thời
lượng phát sóng, tuyên truyền phù hợp để phổ biến kiến thức ATTP nông lâm thủy
sản trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Công Thương
- Xúc tiến thương mại, kết nối sản
xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn. Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thiết lập liên kết các cơ sở sản xuất nông
lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP, các chuỗi cung ứng
thực phẩm an toàn với các kênh phân phối sản phẩm.
- Chỉ đạo các đơn vị có liên quan
trực thuộc Sở triển khai thực hiện nội dung công việc được phân công.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn
vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện nội dung
công việc được phân công.
6. Báo cáo kết quả thực hiện
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Chi cục Quản lý chất lượng Nông - Lâm - Thủy sản) chịu trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo
quy định, cụ thể như sau:
- Báo cáo tháng: Trước ngày 25
hàng tháng.
- Báo cáo sơ kết 6 tháng: Trước
ngày 10 tháng 6 của năm.
- Báo cáo tổng kết năm: Trước ngày
10 tháng 12 của năm.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 976/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Trà Vinh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời hạn
hoàn thành
|
Kinh phí thực
hiện
(đồng)
|
I
|
Hoàn thiện cơ chế
chính sách, pháp luật
|
|
|
|
|
|
Rà soát, bổ sung một số chính
sách hỗ trợ đối với sản xuất sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản áp
dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2015 - 2020
|
Chi
cục QLCL Nông-Lâm-Thủy sản thuộc Sở NN và PTNT
|
Phòng
NN và PTNT huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố
|
Năm 2016
|
|
II
|
Thông tin, truyền
thông về ATTP trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản
an toàn
|
|
|
|
|
1
|
Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn
người chăn nuôi không sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm, kháng sinh nguyên liệu;
không lạm dụng thuốc thú y trong chăn nuôi gia súc, gia cầm
|
Chi
cục Thú y thuộc Sở NN và PTNT
|
Chi
cục QLCL Nông-Lâm -Thủy sản, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư, Phòng NN và
PTNT huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố
|
Năm 2016
|
2.500.000
|
2
|
Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn
người nuôi trồng thủy sản không sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm, kháng sinh
nguyên liệu; không lạm dụng thuốc, chất xử lý, cải tạo môi trường
|
Chi
cục Nuôi trồng thủy sản thuộc Sở NN và PTNT
|
Chi
cục QLCL Nông-Lâm-Thủy sản, Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư, Phòng NN và
PTNT huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố
|
Năm 2016
|
7.025.000
|
3
|
Tuyên truyền văn bản pháp luật,
tập huấn, vận động, hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo 4 đúng; phổ
biến áp dụng phòng trị dịch hại tổng hợp (IPM) trong sản xuất rau
|
Chi
cục Trồng trọt và BVTV thuộc Sở NN và PTNT
|
Chi
cục QLCL Nông-Lâm-Thủy sản, Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư, Phòng NN và PTNT
huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố
|
Năm 2016
|
17.000.000
|
4
|
Tuyên truyền kiến thức ATTP nông
lâm thủy sản cho cán bộ địa phương và các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh, chế biến nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh
|
Chi
cục QLCL Nông-Lâm-Thủy sản thuộc Sở NN và PTNT
|
Các
đơn vị trực thuộc Sở NN và PTNT; Phòng NN và PTNT huyện, Phòng Kinh tế thị
xã, thành phố
|
Năm 2016
|
123.000.000
|
5
|
Xây dựng mới, sửa chữa pa nô tuyên truyền ATTP
|
Phòng
NN và PTNT huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố; Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Năm 2016
|
180.000.000
|
6
|
Truyền thông công khai cơ sở loại
C, sản phẩm rau, thịt, thủy sản không an toàn
|
Chi
cục QLCL Nông-Lâm-Thủy sản thuộc Sở NN và PTNT
|
Sở
Thông tin và Tuyền thông, Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh
|
Khi
có kết quả kiểm tra phân loại
|
|
7
|
Truyền thông, quảng bá các sản
phẩm, các cơ sở sản xuất kinh doanh rau, thịt, thủy sản an toàn.
|
Sở
Thông tin và Tuyền thông, Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh
|
Năm 2016
|
|
8
|
Phóng sự phát trên Đài Phát
thanh và Truyền hình về ATTP
|
Đài
Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh
|
Năm 2016
|
60.000.000
|
9
|
Chuyên mục thông tin cảnh báo trên Đài phát thanh và Truyền hình về ATTP
|
Kỳ/tháng
|
12.000.000
|
III
|
Giám sát, kiểm tra, thanh tra
|
|
|
|
|
3.1
|
Chuỗi sản phẩm thực vật (tập
trung vào sản phẩm rau, quả)
|
|
|
|
|
3.1.1
|
Kiểm tra điều kiện ATTP các tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp (giống cây trồng, thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón) và sản phẩm rau quả, trọng tâm là việc sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT.
|
Chi
cục Trồng trọt và BVTV thuộc Sở NN và PTNT
|
Phòng
Kinh tế thành phố, thị xã, Phòng NN và PTNT huyện
|
Năm 2016
|
5.350.000
|
3.1.2
|
Thu mẫu giám sát ATTP, đánh giá,
cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm
|
|
|
|
|
|
- Thu, phân tích kiểm nghiệm mẫu
sản phẩm (rau, giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật)
|
- Chi cục Trồng trọt và BVTV thuộc
Sở NN và PTNT
|
Phòng
NN và PTNT huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố
|
Năm 2016
|
37.700.000
|
|
- Thu, phân tích kiểm nghiệm
giám sát chất lượng và ATTP các thực phẩm nông sản có nguồn gốc từ thực vật
|
- Chi cục QLCL Nông-Lâm-Thủy sản
thuộc Sở NN và PTNT
|
82.050.000
|
3.1.3
|
Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
lưu thông, phân phối thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, giống cây trồng; phát
hiện xử lý nghiêm vi phạm. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái
kiểm tra vẫn xếp loại C
|
Chi
cục Trồng trọt và BVTV thuộc Sở NN và PTNT
|
Thanh
tra NN và PTNT, Phòng NN và PTNT huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố;
Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường
|
Năm 2016
|
32.920.000
|
3.2
|
Chuỗi sản phẩm động vật (tập
trung vào thịt heo, thịt gà và sản phẩm chế biến từ thịt heo, thịt gà)
|
|
|
|
|
3.2.1
|
Kiểm tra điều kiện đảm bảo chất
lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp (thuốc thú y, kháng
sinh, thức ăn chăn nuôi) và điều kiện ATTP các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, bày
bán theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT.
|
Chi
cục Thú y thuộc Sở NN và PTNT
|
Phòng
NN và PTNT huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố; Phòng Cảnh sát phòng chống
tội phạm về môi trường thuộc Công an tỉnh
|
Năm 2016
|
30.000.000
|
3.2.2
|
Thu mẫu giám sát ATTP, đánh giá,
cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm
|
|
|
|
|
|
- Thu mẫu sản phẩm để phân tích
tồn dư hóa chất, kháng sinh, chất cấm
|
Chi
cục Thú y thuộc Sở NN và PTNT
|
Phòng
NN và PTNT huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố; Chi cục QLCL Nông-Lâm-Thủy
sản
|
Năm 2016
|
8.000.000
|
|
- Thu, phân tích kiểm nghiệm
giám sát chất lượng và ATTP các thực phẩm nông sản có nguồn gốc từ động vật
|
Chi
cục QLCL Nông-Lâm-Thủy sản thuộc Sở NN và PTNT
|
Phòng
NN và PTNT huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố
|
Năm 2016
|
100.000.000
|
3.2.3
|
Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành
việc lưu thông, kinh doanh và sử dụng thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi; Thanh
tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C
|
Chi
cục Thú y thuộc Sở NN và PTNT
|
Thanh
tra NN và PTNT, Phòng NN và PTNT huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố;
Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường thuộc Công an tỉnh
|
Năm 2016
|
50.000.000
|
3.3
|
Chuỗi sản phẩm thủy sản (tập
trung vào thủy sản nuôi)
|
|
|
|
|
3.3.1
|
Kiểm tra điều kiện đảm bảo chất
lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh giống thủy sản, thức ăn, sản phẩm xử lý cải
tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT.
Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C
|
Chi
cục Nuôi trồng thủy sản thuộc Sở NN và PTNT
|
Phòng
NN và PTNT huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố
|
Năm 2016
|
46.440.000
|
3.3.2
|
Thu, phân tích kiểm nghiệm giám
sát chất lượng, ATTP các thực phẩm thủy sản, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và
truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm
|
Chi
cục QLCL Nông-Lâm-Thủy sản thuộc Sở NN và PTNT
|
Phòng
NN và PTNT huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố
|
Năm 2016
|
201.400.000
|
3.3.3
|
Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành
việc kinh doanh, sử dụng thức ăn, hóa chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi
trồng thủy sản tại thực địa; sản xuất, kinh doanh và lưu thông giống thủy sản
kết hợp thu, phân tích kiểm nghiệm mẫu thức ăn, thức ăn bổ sung, hóa chất xử
lý môi trường trong nuôi thủy sản
|
Chi
cục Nuôi trồng thủy sản thuộc Sở NN và PTNT
|
Thanh
tra NN và PTNT; Phòng NN và PTNT huyện, Phòng Kinh tế thị
xã, thành phố; Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường thuộc Công
an tỉnh
|
Năm 2016
|
54.600.000
|
3.4
|
Kiểm tra điều kiện ATTP các cơ sở
sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT.
|
Chi
cục QLCL Nông-Lâm-Thủy sản thuộc Sở NN và PTNT
|
Phòng
Kinh tế thành phố, thị xã, Phòng NN và PTNT huyện
|
Năm 2016
|
45.800.000
|
3.5
|
- Thanh tra, kiểm tra liên ngành
an toàn thực phẩm theo Kế hoạch của Sở Nông nghiệp và PTNT, Ban chỉ đạo vệ
sinh ATTP tỉnh
- Thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành và đột xuất việc chấp hành các quy định về ATTP tại các cơ sử sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C,
tái kiểm tra vẫn xếp loại C.
|
|
Các
đơn vị thuộc Sở NN và PTNT, Sở Công Thương, Sở Y tế, Phòng Cảnh sát phòng chống
tội phạm về môi trường thuộc Công an tỉnh
|
|
100.500.000
|
3.6
|
Thanh tra, kiểm tra các cơ sở hoạt
động hành nghề lĩnh vực nông nghiệp kết hợp thu mẫu hàng hóa để kiểm tra chất
lượng (thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón,
nguyên liệu thủy sản,...)
|
Thanh
tra NN và PTNT
|
|
Năm 2016
|
140.000.000
|
3.7
|
Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức cho các cơ sở sản
xuất ban đầu nhỏ lẻ ký bản cam kết sản xuất thực phẩm nông lâm
thủy sản an toàn theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT
|
Phòng
Kinh tế thành phố, thị xã, Phòng NN và PTNT huyện
|
UBND phường, xã
|
Năm 2016
|
|
IV
|
Hỗ trợ kết nối giữa người sản
xuất và kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn
|
|
|
|
|
4.1
|
Xây dựng mô hình sản xuất nông sản
theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP)
|
Chi
cục QLCL Nông-Lâm-Thủy sản thuộc Sở NN và PTNT
|
Các
đơn vị thuộc Sở NN và PTNT; Phòng NN và PTNT huyện, Phòng Kinh tế thị xã,
thành phố
|
Năm 2016
|
268.850.000
|
4.2
|
Cung cấp thông tin về các cơ sở
sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP và
các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGAP, GMP, HACCP,…); thông
tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, các cơ sở bày bán, phân phối sản
phẩm được kiểm soát ATTP theo chuỗi, được xác nhận cho Sở Công Thương để thiết
lập liên kết các cơ sở này với các kênh phân phối sản phẩm
|
Chi
cục QLCL Nông-Lâm-Thủy sản thuộc Sở NN và PTNT
|
Các
đơn vị thuộc Sở NN và PTNT; Sở Công Thương
|
Năm 2016
|
|
4.3
|
Phối hợp với Sở Công Thương tham
gia các hội chợ xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất- tiêu thụ sản phẩm an
toàn và quảng bá sản phẩm an toàn
|
|
Các
đơn vị thuộc Sở NN và PTNT; Sở Công Thương
|
Năm 2016
|
|
4.4
|
Xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm
nông lâm thủy sản an toàn kết hợp với kiểm tra, lấy mẫu giám sát, xác nhận sản
phẩm an toàn cho người tiêu dùng
|
Chi
cục QLCL Nông-Lâm-Thủy sản thuộc Sở NN và PTNT
|
UBND
huyện, thị xã, thành phố; Phòng NN và PTNT huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành
phố
|
Năm 2016
|
|
|
- Xây dựng thí điểm chuỗi cửa
hàng kinh doanh thực phẩm nông sản (03 của hàng)
|
- Trung tâm xúc tiến thương mại
thuộc Sở Công thương
|
- Chi cục
QLCL Nông-Lâm-Thủy sản thuộc Sở NN và PTNT; Phòng Kinh tế thành phố
|
Năm 2016
|
269.000.000
|
|
- Vận động 3-5 cơ sở kinh doanh
nông sản tham gia mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản an toàn được xác
nhận sản phẩm an toàn để người tiêu dùng tiếp cận
|
- Chi cục QLCL Nông-Lâm-Thủy sản
thuộc Sở NN và PTNT
|
Phòng NN và
PTNT huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố
|
Năm 2016
|
|
V
|
Tổ chức lực lượng, nâng cao
năng lực
|
|
|
|
|
5.1
|
Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ
cho cán bộ quản lý địa phương (lãnh đạo các ban ngành, đoàn thể huyện, thị
xã, thành phố, xã, phường thị trấn) về công tác quản lý chất lượng, ATTP nông
lâm thủy sản
|
Chi
cục QLCL Nông-Lâm-Thủy sản thuộc Sở NN và PTNT
|
Phòng
NN và PTNT huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố
|
Năm 2016
|
27.000.000
|
5.2
|
Tập huấn kiến thức cơ bản về quản lý chất lượng và ATTP theo tiêu chuẩn
GMP/SSOP/HACCP cho chủ cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản
|
30.000.000
|
* Ghi chú:
- UBND: Ủy ban nhân dân;
- NN và PTNT: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- BVTV: Bảo vệ thực vật;
- ATTP: An toàn thực phẩm;
- QLCL: Quản lý chất lượng.