Quyết định 97/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án Phát triển rừng bền vững gắn với di tích lịch sử văn hoá tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành

Số hiệu 97/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/08/2011
Ngày có hiệu lực 11/08/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Tử Quỳnh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 97/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 11 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG GẮN VỚI DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HOÁ TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

UBND TỈNH BẮC NINH

- Căn cứ Luật di sản Văn hóa năm 2001;

- Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;

- Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh tại Tờ trình số 544/TTr-NN-LN ngày 28/7/2011 về việc đề nghị phê duyệt “Đề án Phát triển rừng bền vững gắn với di tích lịch sử văn hoá tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển rừng bền vững gắn với di tích lịch sử văn hoá tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015 với các nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm:

1.1. Phát triển rừng gắn với di tích lịch sử văn hoá là phát triển bền vững, gìn giữ môi trường cảnh quan; phát triển rừng theo hướng đa mục đích góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống của nhân dân tham gia nghề rừng.

1.2. Phát triển rừng gắn với di tích lịch sử văn hoá phải trên cơ sở xã hội hoá nghề rừng, gắn trách nhiệm, quyền lợi của chủ rừng với phát triển rừng, mang lại lợi ích cho cộng đồng thông qua việc cung cấp các dịch vụ du lịch, môi trường...

2. Mục tiêu:

2.1. Mục tiêu chung:

Hình thành những khu rừng ổn định, bền vững về cấu trúc, có loài cây trồng phù hợp với các di tích lịch sử văn hoá, nhằm thúc đẩy phát triển du lịch của địa phương nói riêng và của cả tỉnh nói chung, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc trung ương vào năm 2020.

2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015:

- Trồng rừng mới: Trồng rừng phòng hộ cảnh quan trên đất trống đồi trọc bằng các loài cây lâm nghiệp (keo, thông, lát...), cây ăn quả (mít, xoài...), cây cảnh quan (muồng hoa vàng, sấu, long não...) góp phần làm đẹp cảnh quan kết hợp chức năng phòng hộ môi trường: 5,0 ha tại núi Hoà Long.

- Cải tạo, nâng cấp 41,26 ha rừng hỗn giao keo - thông tại các khu di tích lịch sử văn hoá thành rừng trồng hỗn giao keo - thông - cây bản địa theo cơ cấu: Cây keo chiếm 19%; Cây thông chiếm 43%; Cây bản địa (lim xanh, giẻ, lát hoa, sưa, trám, muồng hoa vàng, kháo, sồi, si, thị...) chiếm 38% diện tích.

- Trồng cây cảnh quan ven đường giao thông gắn với khu di tích lịch sử văn hoá: 10,8 km.

3. Giải pháp thực hiện:

3.1. Về quy hoạch sử dụng đất: Tổng diện tích: 46,26 ha, bao gồm:

- Cụm Núi Dạm, Núi Kho, Núi Hoà Long (thành phố Bắc Ninh): 21,4 ha

- Cụm Núi Phật Tích, đồi Lim (huyện Tiên Du): 11,0 ha

- Cụm Núi Thiên Thai (huyện Gia Bình): 13,86 ha

3.2. Giải pháp kỹ thuật.

- Trồng rừng mới: 5,0 ha tại núi Hoà Long, thành phố Bắc Ninh.

- Cải tạo rừng: 41,26 ha rừng trồng hỗn giao thông - keo.

- Trồng cây cảnh, cây bóng mát ven đường nội vùng: 10,8 km.

- Chăm sóc, bảo vệ 46,26 ha rừng. Sau khi kết thúc chăm sóc rừng năm 4 thì bàn giao cho chủ rừng quản lý và bảo vệ theo quy định.

[...]