Quyết định 957/2006/QĐ-UBND quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Số hiệu 957/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 07/04/2006
Ngày có hiệu lực 07/04/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Xuân Lý
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 957/2006/QĐ-UBND

Huế, ngày 07 tháng 4 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000 và Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Công an tỉnh- cơ quan Thường trực Hội đồng bảo vệ bí mật Nhà nước của tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thi hành Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1537/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 1997 của UBND tỉnh.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Xuân Lý

 

QUY CHẾ

BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NUỚC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 957 /2006/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Khái niệm bí mật Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Là thông tin, tư liệu, số liệu, tài liệu có nội dung thuộc các độ “Tuyệt mật”; “Tối mật”; “Mật” do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thực hiện trong phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg ngày 15/10/2004 và Quyết định số 1279/2004/QĐ-BCA (A11) ngày 10/11/2004.

- Là thông tin, tư liệu, số liệu, tài liệu đã được ấn định và đóng dấu các độ mật ở nơi khác gửi đến.

- Là thông tin, tư liệu, số liệu, tài liệu, nếu để tiết lộ sẽ gây nguy hại cho Nhà nước về kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, lợi ích hợp pháp của các tổ chức Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và của công dân.

Điều 2. Bảo vệ bí mật Nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế là nhiệm vụ rất quan trọng, là nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi công dân.

Điều 3. Nghiêm cấm mọi hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật Nhà nước và việc lạm dụng bảo vệ bí mật Nhà nước để che dấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân hoặc làm cản trở việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước.

Chương II

PHẠM VI QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Điều 4. Danh mục Nhà nước độ “Tuyệt mật” do tỉnh quản lý, bảo vệ gồm:

1. Tài liệu đã ấn định và đóng dấu độ “Tuyệt mật” do các cơ quan Trung ương và địa phương gửi đến.

[...]