ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
954/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 29 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI
TRUNG TÂM LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH BẮC KẠN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng
11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật lưu trữ;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BNV
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về việc sử dụng tài
liệu tại Phòng đọc của các Lưu trữ lịch sử;
Căn cứ Thông tư số 275/2016/TT-BTC
ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng tài liệu lưu trữ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 168/TTr-SNV ngày 20 tháng 5 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khai
thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 2161/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Bắc Kạn
về việc ban hành Quy chế khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ lịch sử tại Chi cục
Văn thư - Lưu trữ tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
Giám đốc Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Bắc Kạn và tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Như Điều 3 (t/h);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- CVP;
- Lưu: VT, NCPC (Vân).
|
CHỦ
TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY CHẾ
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH
BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 954/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2020 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này quy định cụ thể về quản lý, tổ chức
trong việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh
Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Trung tâm Lưu trữ lịch sử).
2. Quy chế này được áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là độc giả) có liên
quan đến việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử.
Điều 2. Nguyên tắc khai thác
và sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Không xâm phạm lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bảo đảm giữ gìn bí mật Quốc gia.
3. Bảo đảm an toàn tài liệu lưu trữ.
4. Đáp ứng nhu cầu chính đáng của của cơ quan, tổ
chức, cá nhân đến khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.
Điều 3. Các hình thức khai
thác và sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Sử dụng tài liệu tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử.
2. Cấp bản chứng thực, bản sao tài liệu lưu trữ.
3. Thông báo, giới thiệu tài liệu lưu trữ trên
phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử.
4. Triển lãm, trưng bày, công bố tài liệu lưu trữ.
5. Trích dẫn tài liệu lưu trữ trong công trình
nghiên cứu.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thẩm quyền cho phép sử
dụng tài liệu lưu trữ
1. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Cho phép cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam
khai thác và sử dụng tài liệu thuộc Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ mức độ
Tuyệt mật, Tối mật.
b) Cho phép cơ quan, tổ chức, công dân nước ngoài khai
thác, sử dụng tài liệu lưu trữ có đóng dấu chỉ mức độ Mật. Việc cung cấp thông
tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân
thủ yêu cầu theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
c) Cho phép khai thác và sử dụng tài liệu thuộc
Danh mục tài liệu đặc biệt quý, hiếm của tỉnh; tài liệu của cá nhân quy định tại
Điều 16 Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ.
2. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
Cho phép cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam khai
thác, sử dụng tài liệu thuộc Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ mức độ Mật; cho
phép khai thác, sử dụng tài liệu thuộc Danh mục tài liệu quý, hiếm của tỉnh.
3. Thẩm quyền của Giám đốc Trung tâm Lưu trữ lịch sử
Cho phép khai thác, sử dụng tài liệu bảo quản tại
Trung tâm Lưu trữ lịch sử trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
này.
Điều 5. Khai thác, sử dụng tài
liệu tại phòng đọc và cấp bản sao chứng thực tài liệu lưu trữ lịch sử
1. Thủ tục, trình tự khai thác, sử dụng tài liệu tại
phòng đọc và cấp bản sao chứng thực tài liệu lưu trữ lịch sử thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 10/2014/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Lệ phí sử dụng tài liệu lưu trữ thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 275/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 6. Khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ từ xa
1. Khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ trực tuyến
Độc giả có nhu cầu sử dụng tài liệu tại Trung tâm
Lưu trữ lịch sử truy cập vào trang thông tin điện tử sau: http://sonoivu.backan.gov.vn
hoặc page: https://www.facebook.com/trungtamltls.
2. Khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ lịch sử qua
Email, dịch vụ Bưu chính
Độc giả có nhu cầu sử dụng tài liệu tại Trung tâm
Lưu trữ lịch sử gửi hồ sơ yêu cầu qua Email, dịch vụ Bưu chính đến Trung tâm
Lưu trữ lịch sử.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt yêu cầu
khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ của độc giả (trong trường hợp không thuộc
thẩm quyền).
b) Ký duyệt phiếu yêu cầu khai thác và sử dụng tài
liệu lưu trữ đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền.
c) Chỉ đạo Trung tâm Lưu trữ lịch sử tổ chức, quản
lý kho lưu trữ lịch sử, đảm bảo thực hiện tốt việc khai thác và sử dụng tài liệu
lưu trữ đúng quy định.
2. Trách nhiệm của Giám đốc Trung tâm Lưu trữ lịch
sử
a) Trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt yêu cầu
khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ của độc giả (trong trường hợp không thuộc
thẩm quyền).
b) Tổ chức thực hiện việc khai thác và sử dụng tài
liệu lưu trữ; ký duyệt phiếu yêu cầu khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ đối
với những trường hợp thuộc thẩm quyền.
c) Ban hành Nội quy khai thác, sử dụng tài liệu lưu
trữ tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử.
d) Bảo đảm trang thiết bị phục vụ cho việc sử dụng
tài liệu lưu trữ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin cho hoạt động phục vụ
độc giả.
2. Trách nhiệm của viên chức thuộc Trung tâm Lưu trữ
lịch sử
Viên chức bộ phận tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu
lưu trữ có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư số
10/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ; quy chế làm việc; thông báo phân công nhiệm vụ của
Giám đốc Trung tâm Lưu trữ lịch sử.
3. Quyền và trách nhiệm của độc giả
a) Quyền của độc giả:
- Khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ lịch sử để
phục vụ các nhu cầu chính đáng sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Được sử dụng các công cụ tra cứu (Mục lục hồ sơ,
phần mềm cơ sở dữ liệu đã được số hóa tài liệu, số hồ sơ, thẻ tra tìm tài liệu),
nhằm phục vụ cho việc tìm kiếm tài liệu.
b) Trách nhiệm của độc giả: Độc giả có trách nhiệm
theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Luật lưu trữ và Khoản 3 Điều 3 Thông tư số
10/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Khen thưởng và xử lý vi
phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có sáng kiến, đề tài
trong việc khai thác, sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ; phát hiện, giao nộp,
tặng cho Trung tâm Lưu trữ lịch sử những tài liệu có giá trị và tài liệu lưu trữ
đặc biệt quý, hiếm; phát hiện, tố giác kịp thời các hành vi chiếm đoạt, làm lộ
bí mật, mất tài liệu, làm hư hại hoặc tiêu hủy trái phép tài liệu lưu trữ sẽ được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu làm trái Quy chế
này thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Trung tâm Lưu trữ lịch
sử và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến khai thác, sử dụng tài liệu
lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử nghiêm túc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc
phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Nội vụ
tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.