ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 954/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày 19 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GIANG THÀNH NĂM
2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-HĐND
ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân huyện Giang Thành về nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 76/TTr-SKHĐT ngày 10 tháng 4 năm 2018 về việc xin phê
duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Giang Thành năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
huyện Giang Thành năm 2018 với các nội dung sau:
I. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU
1. Giá trị sản xuất (giá so sánh năm
2010): 3.011 tỷ đồng, trong đó:
- Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy
sản 2.906 tỷ đồng, tăng 4,64%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp 30 tỷ
đồng, tăng 5,29%.
2. Tổng chi ngân sách nhà nước là 260
tỷ đồng, trong đó: Chi ngân sách huyện là: 233,36 tỷ đồng; chi ngân sách cấp xã
là: 26,64 tỷ đồng.
3. Tổng mức bán lẻ hàng hóa là 336 tỷ
đồng.
4. Doanh thu dịch vụ, lưu trú, ăn uống
là 69 tỷ đồng.
5. Diện tích gieo trồng lúa cả năm
66.700 ha, sản lượng lúa đạt 403.866 tấn.
6. Sản lượng nuôi thủy sản đạt 6.140
tấn.
7. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 350 tỷ
đồng, trong đó vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân cấp huyện quản lý là 135 tỷ đồng,
8. Tỷ lệ huy động trẻ từ 3-5 tuổi vào
mẫu giáo đạt 77,6%; tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đến trường đạt 98,88%, học sinh từ
6-10 tuổi đến trường đạt 99,58%; phấn đấu học sinh từ 11-14 tuổi đến trường đạt
98,22%.
9. Phấn đấu trên 98% trẻ em trở lên
được tiêm chủng vaccin các loại; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 9,93%. Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên là 1,05‰.
10. Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa đạt
90%; tỷ lệ ấp văn hóa 86,21%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị văn hóa 95%.
11. Số người được giải quyết việc làm
1.400 lao động; số lao động qua đào tạo là 625 người.
12. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 4% trở
lên.
13. Tỷ lệ hộ sử dụng điện 98,34%; tỷ
lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 95,2%.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Về phát triển kinh tế
1.1. Nông nghiệp
- Sản xuất lúa: Triển khai thực hiện
hiệu quả Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp của huyện đến năm 2020, định hướng
đến 2030 và kế hoạch thực hiện cánh đồng lớn gắn với xây dựng bờ bao, thủy lợi
nội đồng và trạm bơm tát tập thể giai đoạn 2018-2020. Thực hiện tái cơ cấu cây
lúa theo hướng chuyển dịch cơ cấu giống, gắn với thị trường tiêu thụ, nâng cao
giá trị sản phẩm; kế hoạch sản xuất lúa cả năm là 66.700 ha, năng suất bình
quân 6,05 tấn/ha, tổng sản lượng 403.866 tấn, khuyến cáo không sản xuất vụ lúa
Thu Đông. Tiếp tục ưu tiên sử dụng vốn theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày
13/4/2015 của Chính phủ đầu tư một số mô hình phát triển kinh tế có hiệu quả,
qua đó tạo sức lan tỏa và nhân rộng. Triển khai thực hiện tốt các biện pháp
ngăn mặn, trữ ngọt hiệu quả, bảo đảm an toàn sản xuất, hạn chế thấp nhất thiệt
hại.
Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh; phấn đấu năm 2018
sản xuất được 513 ha hoa màu, sản lượng đạt 10.946 tấn, màu thực phẩm chiếm diện
tích lớn 373 ha, chủ yếu tập trung cây dưa hấu, cây bắp, mè, khoai mì với tổng
diện tích 140 ha.
- Nuôi trồng thủy sản: Tổng diện tích
nuôi trồng thủy sản là 3.345 ha, sản lượng 6.140 tấn; trong đó tôm công nghiệp 350
ha; sản lượng 4.900 tấn, tôm quảng canh 2.895 ha; sản lượng 840 tấn. Phát triển
nuôi thủy sản theo hướng thâm canh - bán thâm canh và đúng quy hoạch vùng nuôi;
khuyến khích, vận động doanh nghiệp cải tạo và thả nuôi theo mô hình mới, phát
triển các mô hình nuôi thủy sản bền vững, gắn với bảo vệ môi trường vùng nuôi;
duy trì và mở rộng mô hình tôm - lúa.
Tiếp tục khuyến khích nông dân duy
trì trồng cỏ nuôi bò thuộc dự án Đoàn Kinh tế quốc phòng 915 hỗ trợ, dự án ngân
hàng bò; chăn nuôi theo hình thức tập trung, hộ gia đình, quan tâm kiểm soát dịch
bệnh, tránh lây lan. Phát triển đàn trâu 1.200 con; đàn bò 5.665 con, đàn heo
5.460 con; đàn gia cầm 154.300 con. Thực hiện tốt công tác tiêm phòng vắc xin
cho đàn gia súc, gia cầm; vệ sinh tiêu độc; kiểm soát vận chuyển; kiểm soát giết
mổ tránh tình trạng dịch bệnh xảy ra.
Thường xuyên khảo sát, kiểm tra và
gia cố kịp thời các đập, tuyến ngăn mặn khi có hiện tượng sạt lở để tăng khả
năng tưới, tiêu nước. Phối hợp tốt với Chi cục Thủy lợi đóng mở các cống ngăn mặn
trên địa bàn đảm bảo tốt nhất nguồn nước phục vụ cho sản xuất.
Diện tích bảo vệ rừng 1.626 ha, trồng
cây phân tán toàn huyện được 168.000 cây. Tăng cường công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng; tổ chức tuần tra, theo dõi tình hình chặt phá rừng, xử lý các trường
hợp vi phạm theo quy định.
Đẩy mạnh tuyên truyền phát triển kinh
tế tập thể, xây dựng các mô hình kinh tế hợp tác có hiệu quả để nhân rộng. Tiếp
tục củng cố, xây dựng mới tổ hợp tác, hợp tác xã gắn vận dụng thực hiện tốt các
cơ chế, chính sách hỗ trợ để nâng dần chất lượng hoạt động. Chuẩn bị tốt các điều
kiện thành lập thêm 2 Hợp tác xã: Cỏ Quen (Phú Lợi) và Trần Thệ (Phú Mỹ).
- Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục tranh thủ nguồn lực từ các dự án, đề án,
chương trình mục tiêu của Chính phủ... đầu tư hạ tầng kỹ thuật nông thôn và hỗ
trợ sản xuất để nâng cao đời sống nông dân, trong đó chú ý ưu tiên cho 2 xã điểm
Phú Mỹ và xã Tân Khánh Hòa. Tập trung giữ vững và nâng chất lượng các tiêu chí
đã đạt được, rà soát, lựa chọn các tiêu chí phù hợp, có khả năng hoàn thành
trong năm 2018 để tập trung chỉ đạo thực hiện, phấn đấu trung bình mỗi xã nâng
lên 2 tiêu chí, riêng hai xã điểm phấn đấu xã Phú Mỹ tăng thêm 3 tiêu chí, xã
Tân Khánh Hòa tăng thêm 4 tiêu chí.
1.2. Quản lý đất đai - tài nguyên
môi trường
Tiếp tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định và phần diện tích
đất nông nghiệp vượt hạn mức. Thực hiện phương án giao đất trên tuyến dân cư Hà
Giang, phương án giao đất khu 213 ha cho hộ gia đình, cá nhân tại ấp Đồng Cơ,
xã Vĩnh Phú; phương án giao đất ở cho 17 hộ dân di dân tự do trên tuyến Kênh
T2, ấp T5, xã Vĩnh Phú. Thực hiện lập phương án xin chủ trương giao đất có thu
tiền sử dụng đất trên tuyến dân cư Nam Vĩnh Tế trình tỉnh phê duyệt.
Thực hiện công tác điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 và thực hiện dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính
và cơ sở dữ liệu đất đai của huyện. Công bố và triển khai thực hiện quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2018. Tiếp tục phối hợp với
đơn vị tư vấn thực hiện kế hoạch xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ
liệu quản lý đất đai trên địa bàn huyện. Thực hiện các bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư thuộc dự án đầu tư công trình hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng
thủy sản vùng Vàm Răng - Ba Hòn tại xã Phú Mỹ.
Tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường; tập trung thu gom xử lý rác thải sinh hoạt, thu gom bao bì thuốc bảo
vệ thực vật; phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường; thực
hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về tiêu chí số 17 trong xây dựng
nông thôn mới. Thành lập Tổ công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân, cơ sở hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm
trên địa bàn huyện.
1.3. Công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp và thương mại - dịch vụ
Tăng cường công tác quản lý các khu vực
Cửa khẩu quốc gia Giang Thành nhằm ngăn chặn các hoạt động buôn lậu, gian lận thương
mại qua lại biên giới. Tổ chức tuần tra, kiểm soát nhằm ngăn chặn kịp thời các
hoạt động buôn bán hàng lậu, hàng trái phép, hàng giả, hàng kém chất lượng... đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Đội kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra an
toàn vệ sinh thực phẩm trong dịp lễ, Tết. Tăng cường công tác kiểm tra xây dựng
lấn chiếm hành lang lộ giới, xây dựng trái phép. Khảo sát, đầu tư lưới điện, trạm
bơm những nơi có nhu cầu. Khảo sát, lập dự toán sửa chữa hệ thống chiếu sáng
công cộng. Áp dụng các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp
(đan đệm, cơ khí sửa chữa, chế biến khô trâu, bò...) vừa giải quyết việc làm,
tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Chủ động phối hợp với
các sở, ngành liên quan kêu gọi, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng
nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến than bùn... góp phần giải quyết việc
làm cho lao động tại địa phương. Tiếp tục tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, hộ
gia đình, cá nhân đầu tư đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ, đặc biệt lưu
ý phát triển kinh tế biên mậu, các chợ của các xã và các dịch vụ khác
1.4. Đầu tư - xây dựng - kết cấu hạ
tầng
Tăng cường quản lý chặt chẽ công tác
đầu tư công. Phấn đấu giá trị khối lượng hoàn thành trong năm phải đạt ít nhất
98% kế hoạch vốn giao và giải ngân trên 95% kế hoạch vốn.
Phát triển kinh tế đối ngoại, mời gọi
đầu tư, phát huy tiềm năng thế mạnh của địa phương. Tiếp tục triển khai kế hoạch
đầu tư công năm 2018 đã được phê duyệt, trong đó cần chú ý một số công trình: Bệnh
viện huyện, tuyến dân cư Nam Vĩnh Tế, đường Kênh T2, Trung tâm văn hóa xã Phú Mỹ
và xã Tân Khánh Hòa.... Tăng cường quản lý chất lượng công trình xây dựng. Chú
trọng tất cả các khâu từ lựa chọn nhà thầu tư vấn, thi công, kiểm tra giám sát
chất lượng công trình,... đảm bảo công trình thi công đúng tiến độ và bảo đảm
chất lượng. Thường xuyên phối hợp Đoàn Kinh tế quốc phòng 915 trong việc triển
khai thực hiện hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn huyện.
1.5. Thu - chi ngân sách
Chỉ đạo các ngành chuyên môn tập
trung công tác quản lý thu - chi, thực hiện tốt Luật Quản lý thuế chống thất
thu và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh ổn định, phát triển nhằm tạo
nguồn thu vào ngân sách nhà nước. Tiếp tục củng cố và hướng dẫn các đơn vị sử dụng
ngân sách xây dựng, bổ sung, sửa đổi Quy chế chi tiêu nội bộ theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP, ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP, ngày 07/10/2013,
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị
định số 43/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ. Tập trung Quyết toán ngân
sách năm 2017, kiểm soát chi ngân sách đúng quy định. Phấn đấu thu ngân sách
trên địa bàn huyện là 16,9 tỷ đồng.
2. Văn hóa - xã hội
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
đi đôi với chăm lo phát triển văn hóa - xã hội, tạo sự phát triển hài hòa và tạo
động lực cho phát triển kinh tế.
2.1 Về thực hiện chính sách - xã hội
Triển khai thực hiện có hiệu quả các
chế độ chính sách cho người có công theo quy định hiện hành; chế độ cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo để giảm nghèo; chăm sóc, bảo vệ trẻ em và công tác bình đẳng
giới; công tác xã hội tình nguyện... Tổ chức tư vấn, giải quyết việc làm cho
1.400 người và vận động mở 10 lớp đào tạo nghề ngắn hạn (07 lớp nông nghiệp, 03
lớp phi nông nghiệp). Phấn đấu giảm từ 4% trở lên số hộ nghèo điều tra năm
2017. Xây dựng mới và sửa chữa 20 căn nhà tình nghĩa cho người có công theo
đúng quy định.
Thực hiện tốt chính sách chăm lo, hỗ
trợ đời sống, sản xuất cho các hộ dân tộc nghèo, khó khăn. Tổ chức các đoàn
thăm chùa Khmer và các gia đình chính sách dân tộc tiêu biểu nhân các dịp lễ, Tết
của đồng bào dân tộc. Nâng vai trò trách nhiệm của người có uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số về công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật nhà nước. Thực hiện kịp thời các chính sách trợ cấp
đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc. Thực hiện các chính sách đối với
người Việt Nam di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam. Tạo điều kiện cho các tổ
chức tôn giáo hoạt động theo đúng quy định. Chủ động theo dõi, nắm chắc tình
hình hoạt động của các tôn giáo để kịp thời giải quyết tốt các nhu cầu phát
sinh trong quá trình hoạt động của các tôn giáo theo luật định; đồng thời xử lý
nghiêm hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức các hoạt động vi phạm
pháp luật.
2.2. Về giáo dục và đào tạo
Tăng cường đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo; tập trung xây dựng và nhân rộng trường học tiên tiến, hiện
đại; đẩy mạnh phong trào “Dạy tốt - Học tốt”. Quan tâm công tác đào tạo, quy hoạch
phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đủ về số lượng và
chất lượng. Tăng cường giáo dục, kỹ năng thích ứng cuộc sống cho học sinh thông
qua môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực. Thực hiện tốt việc huy động và duy trì sĩ số học sinh nhất là học
sinh đồng bào dân tộc; tăng tỷ lệ học bán trú, học 2 buổi/ngày. Tiếp tục triển
khai các biện pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ
lệ học sinh khá, giỏi. Đẩy mạnh việc xây dựng trường xanh - sạch - đẹp, an toàn;
trường đạt chuẩn quốc gia và công nhận lại các đơn vị trường học đã đạt chuẩn
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt
40%.
Chú trọng nâng cao chất lượng dạy học
tiếng Việt cho học sinh dân tộc Khmer. Tiếp tục triển khai đề án dạy và học ngoại
ngữ trong các trường Tiểu học và trung học cơ sở phát huy tốt vai trò của Trung
tâm học tập cộng đồng; phát triển đa dạng, phong phú các hình thức học tập hướng
đến thực hiện có hiệu quả Đề án “xây dựng xã hội học tập 2012-2020”. Nâng cao tỷ
lệ huy động trẻ đến trường từ 6 đến 14 tuổi đạt 98,9%, tỷ lệ huy động trẻ 3-5
tuổi đến trường đạt 77,6%; tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là 100%. Tập trung chỉ đạo
nâng cao chất lượng và tỷ lệ công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
2.3. Về y tế
Thực hiện tốt công tác khám và điều
trị bệnh, đẩy mạnh các giải pháp nhằm đổi mới phong cách thái độ phục vụ của
cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh; giảm số ca chuyển tuyến. Thực
hiện tốt Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã đến năm 2020, phấn đấu tỷ lệ trạm y tế
đạt chuẩn quốc gia là 80%. Kiểm soát chặt chẽ tình hình dịch bệnh, không để dịch
lớn xảy ra. Tăng cường quản lý, giám sát, phát hiện và điều trị có hiệu quả các
bệnh xã hội như: Lao, phong, tâm thần; đẩy mạnh các hoạt động giáo dục chuyển đổi
hành vi dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS. Duy trì thực hiện tốt dân quân y kết hợp
trong khám chữa bệnh nhân dân. Phấn đấu trên 98% trẻ trong độ tuổi được tiêm
phòng miễn dịch đầy đủ và uống vitamin A; 95% phụ nữ có thai được tiêm phòng
VAT, tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em còn 9,93%; duy trì trạm y tế có bác sĩ và
có 30 nhân viên y tế ấp. Thực hiện tốt công tác kiểm tra đảm bảo vệ sinh môi
trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và hành nghề y dược tư nhân. Triển khai thực
hiện có hiệu quả các đợt chiến dịch, tháng cao điểm như: Chiến dịch diệt lăng
quăng hưởng ứng ngày ASEAN phòng chống sốt xuất huyết năm 2018, tháng hành động
quốc gia phòng, chống HIV/AIDS năm 2018... Triển khai đầu tư xây dựng Bệnh viện
huyện với quy mô trên 100 giường bệnh.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập
trung thực hiện đề án về giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên là 1.05‰; phấn đấu có 2.008 người sử dụng các biện pháp tránh
thai.
2.4. Về văn hóa - thông tin, thể
thao
Phát động rộng rãi các phong trào, đa
dạng hoá các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao phục vụ các ngày lễ lớn
trong năm. Thành lập đoàn tham gia Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh. Thực hiện
tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, phấn đấu trong
năm 90% hộ gia đình văn hóa, 86,21% ấp văn hóa, 95% cơ quan, đơn vị văn hóa. Tiếp
tục phát huy hoạt động của các địa chỉ tin cậy, đường dây nóng trong phòng, chống
bạo lực gia đình. Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước ở
các ấp trên địa bàn huyện.
Xây dựng kế hoạch và phối hợp tổ chức
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao thường niên, chào mừng các
ngày lễ, sự kiện lớn. Thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền và đưa tin
về các ngày lễ lớn trong năm. Phối hợp tổ chức các hoạt động nhân các ngày lễ,
Tết của đồng bào dân tộc Khmer. Đội kiểm tra liên ngành (814) xây dựng kế hoạch
và tiến hành kiểm tra các hoạt động kinh doanh internet, karaoke, văn hóa phẩm
trên địa bàn kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm.
Thường xuyên cải tiến nội dung,
chương trình và nâng cao chất lượng biên tập tin bài phát trên sóng phát thanh
huyện, đồng thời mở rộng nâng cao chất lượng khai thác Trang thông tin điện tử
huyện. Đa dạng các hình thức thông tin, tuyên truyền, nhằm góp phần tích cực
vào việc phát triển đời sống kinh tế - xã hội và nhiệm vụ chính trị của địa
phương. Khảo sát nhu cầu đầu tư và sửa chữa các trạm truyền thanh các xã năm
2018.
3. Quốc phòng, an ninh và nội
chính
Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng
chiến đấu, phối hợp hiệu quả giữa các lực lượng theo Nghị định số 77/2010/NĐ-CP
ngày 12/7/2010 của Chính phủ, nắm chắc tình hình ngoại biên, biên giới, nhất là
trong thời điểm bầu cử Quốc hội Campuchia. Chỉ đạo tổ chức thực hiện đúng quy
trình các bước tuyển, chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2018 đảm bảo chất lượng
và chỉ tiêu. Phúc tra nắm nguồn quân nhân dự bị, chuẩn bị tốt công tác huấn luyện
Dự bị động viên năm 2018 đạt chỉ tiêu. Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng - an ninh cho các đối tượng năm 2018. Lập quy hoạch khu căn cứ chiến đấu
của huyện và tranh thủ đầu tư xây dựng các công trình quốc phòng trong khu vực
phòng thủ. Chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ năm
2018 (xã Phú Lợi, xã Vĩnh Phú).
Nắm chắc tình hình địa bàn và quản lý
chặt các loại đối tượng, chủ động phát hiện, đấu tranh ngăn chặn kịp thời các
hoạt động trái pháp luật. Tiếp tục tăng cường chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số
09-CT/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh quốc gia; công tác phòng chống tội phạm
và công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; Chỉ thị số
48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về an ninh - trật tự trên các lĩnh vực. Triển khai đồng
bộ các biện pháp nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Tập trung cho công
tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc phát triển vững chắc.
Thúc đẩy hơn nữa quan hệ hợp tác, phối hợp giữa chính quyền, lực lượng vũ trang
các huyện giáp biên phía Campuchia. Nắm chắc tình hình trong và ngoài nước trước,
trong và sau khi bầu cử Quốc hội Campuchia.
Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo và tranh chấp đất đai trong năm 2018 của Ủy ban nhân dân huyện đạt từ
95% trở lên; cấp xã phấn đấu đạt 95% trở lên. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước
về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức và nhân dân. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các dự án phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn, đảm bảo công khai dân chủ, chế độ chính sách
liên quan đến thu hồi đất, giải tỏa, đền bù, bố trí tái định cư, nhằm hạn chế
thấp nhất việc phát sinh khiếu nại. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã tăng cường củng
cố, nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của các Tổ hòa giải, nâng cao chất lượng
hòa giải ở cơ sở. Tổ chức thanh tra chấp hành pháp luật trong quản lý đất đai đối
với Ủy ban nhân dân xã Tân Khánh Hòa và xã Vĩnh Điều; thành lập Đoàn thanh tra
kiểm tra, xác minh nội dung phản ánh, kiến nghị đối với Giám đốc Trung tâm Y tế
huyện Giang Thành.
4. Xây dựng chính quyền
Thực hiện tốt các chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức, viên chức người lao động. Thực hiện nghiêm túc việc
nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo quy định. Tiếp tục
thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh và cơ cấu lại tổ chức,
biên chế, quy chế hoạt động của các phòng ban theo hướng tinh gọn, hiệu quả, tập
trung, thống nhất. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức năm 2018. Phát động các phong trào thi đua trong toàn huyện, tiếp tục đẩy
mạnh phong trào thi đua yêu nước, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu thi đua đã
đăng ký.
Thực hiện thường xuyên và hiệu quả
nhiệm vụ cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính. Thực hiện tốt việc
tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa điện tử; thực hiện tốt
công tác phối hợp Bưu điện huyện trong việc tiếp nhận và trả kết quả qua hệ thống
bưu chính cho các tổ chức, cá nhân. Triển khai thực hiện Bộ chỉ số theo dõi,
đánh giá cải cách hành chính hàng năm; tiếp tục tổ chức, vận hành hiệu quả
Trang thông tin điện tử (Website) huyện và Hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO trong hoạt động giải quyết thủ tục hành chính. Phát huy hiệu quả
chất lượng thực hiện quy chế dân chủ, công tác dân vận chính quyền tại các cơ
quan cấp huyện và Ủy ban nhân dân các xã. Thường xuyên kiểm tra, quan tâm thực
hiện công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Giang
Thành chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện hoàn
thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 trên địa bàn huyện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện Giang Thành, lãnh đạo các Sở, ngành có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ngành cấp tỉnh;
- Huyện ủy Giang Thành;
- UBND huyện Giang Thành;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, btkien. (02b)
|
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|