Quyết định 954/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang năm 2018

Số hiệu 954/QĐ-UBND
Ngày ban hành 19/04/2018
Ngày có hiệu lực 19/04/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Phạm Vũ Hồng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 954/QĐ-UBND

Kiên Giang, ngày 19 tháng 4 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GIANG THÀNH NĂM 2018

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân huyện Giang Thành về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 76/TTr-SKHĐT ngày 10 tháng 4 năm 2018 về việc xin phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Giang Thành năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Giang Thành năm 2018 với các nội dung sau:

I. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 2010): 3.011 tỷ đồng, trong đó:

- Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản 2.906 tỷ đồng, tăng 4,64%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp 30 tỷ đồng, tăng 5,29%.

2. Tổng chi ngân sách nhà nước là 260 tỷ đồng, trong đó: Chi ngân sách huyện là: 233,36 tỷ đồng; chi ngân sách cấp xã là: 26,64 tỷ đồng.

3. Tổng mức bán lẻ hàng hóa là 336 tỷ đồng.

4. Doanh thu dịch vụ, lưu trú, ăn uống là 69 tỷ đồng.

5. Diện tích gieo trồng lúa cả năm 66.700 ha, sản lượng lúa đạt 403.866 tấn.

6. Sản lượng nuôi thủy sản đạt 6.140 tấn.

7. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 350 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân cấp huyện quản lý là 135 tỷ đồng,

8. Tỷ lệ huy động trẻ từ 3-5 tuổi vào mẫu giáo đạt 77,6%; tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đến trường đạt 98,88%, học sinh từ 6-10 tuổi đến trường đạt 99,58%; phấn đấu học sinh từ 11-14 tuổi đến trường đạt 98,22%.

9. Phấn đấu trên 98% trẻ em trở lên được tiêm chủng vaccin các loại; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 9,93%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,05‰.

10. Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa đạt 90%; tỷ lệ ấp văn hóa 86,21%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị văn hóa 95%.

11. Số người được giải quyết việc làm 1.400 lao động; số lao động qua đào tạo là 625 người.

12. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 4% trở lên.

13. Tỷ lệ hộ sử dụng điện 98,34%; tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 95,2%.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về phát triển kinh tế

1.1. Nông nghiệp

- Sản xuất lúa: Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp của huyện đến năm 2020, định hướng đến 2030 và kế hoạch thực hiện cánh đồng lớn gắn với xây dựng bờ bao, thủy lợi nội đồng và trạm bơm tát tập thể giai đoạn 2018-2020. Thực hiện tái cơ cấu cây lúa theo hướng chuyển dịch cơ cấu giống, gắn với thị trường tiêu thụ, nâng cao giá trị sản phẩm; kế hoạch sản xuất lúa cả năm là 66.700 ha, năng suất bình quân 6,05 tấn/ha, tổng sản lượng 403.866 tấn, khuyến cáo không sản xuất vụ lúa Thu Đông. Tiếp tục ưu tiên sử dụng vốn theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ đầu tư một số mô hình phát triển kinh tế có hiệu quả, qua đó tạo sức lan tỏa và nhân rộng. Triển khai thực hiện tốt các biện pháp ngăn mặn, trữ ngọt hiệu quả, bảo đảm an toàn sản xuất, hạn chế thấp nhất thiệt hại.

[...]