Quyết định 951/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án cấp không thu tiền một số mặt hàng thiết yếu cho đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng miền núi tỉnh Quảng Ngãi nhân dịp Tết Nguyên đán, giai đoạn 2019-2025

Số hiệu 951/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/11/2018
Ngày có hiệu lực 09/11/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Trần Ngọc Căng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 951/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 11 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CẤP KHÔNG THU TIỀN MỘT SỐ MẶT HÀNG THIẾT YẾU CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VÙNG MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NGÃI NHÂN DỊP TẾT NGUYÊN ĐÁN, GIAI ĐOẠN 2019 - 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 20/2018/NĐ-HĐND ngày 10/10/2018 của HĐND tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 10 Quy định cấp không thu tiền một số mặt hàng thiết yếu cho đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng miền núi tỉnh Quảng Ngãi nhân dịp Tết Nguyên đán, giai đoạn 2019 - 2025;

Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 727/TTr-BDT ngày 05/11/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án cấp không thu tiền một số mặt hàng thiết yếu cho đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng miền núi tỉnh Quảng Ngãi nhân dịp Tết Nguyên đán, giai đoạn 2019 - 2025.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Y tế; Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện miền núi và Bình Sơn, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: LĐ-TB và XH, Tài chính (b/cáo);
- Ủy ban Dân tộc (b/cáo);
- TT Tỉnh ủy (b/cáo);
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- BTT Ủy ban MTTQVN t
nh;
- Báo Quảng Ngãi;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- VPUB: CVP, TH, KGVX, CBTH;
- Lưu: VT, KT.toan
188

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Căng

 

ĐỀ ÁN

CẤP KHÔNG THU TIỀN MỘT SỐ MẶT HÀNG THIẾT YẾU CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VÙNG MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NGÃI NHÂN DỊP TẾT NGUYÊN ĐÁN, GIAI ĐOẠN 2019 - 2025
(Kèm theo Quyết định số: 951/QĐ-UBND ngày 09/11/2018 của UBND tỉnh)

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc;

2. Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;

3. Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;

4. Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc;

5. Kết luận số 31-KL/TU ngày 27/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3, khóa XIX về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững ở 06 huyện miền núi của tỉnh giai đoạn 2016-2020;

6. Nghị quyết số 20/2018/NQ-HĐND ngày 10/10/2018 của HĐND tỉnh Ban Dân tộc tỉnh Quy định cấp không thu tiền một số mặt hàng thiết yếu cho đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng miền núi tỉnh Quảng Ngãi nhân dịp Tết Nguyên đán, giai đoạn 2019 - 2025

7. Kế hoạch số 1088/KH-UBND ngày 17/3/2015 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.

II. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN

Quảng Ngãi có 14 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 1 thành phố trực thuộc và 13 huyện, trong đó có 1 huyện đảo, 1 huyện trung du, 6 huyện đồng bng, 6 huyện vùng cao; toàn tỉnh có 184 đơn vị hành chính cấp xã (gồm có 9 thị trấn, 9 phường và 166 xã). Đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) của tnh chủ yếu sinh sống tập trung ở 06 huyện vùng cao và 16 xã miền núi thuộc các huyện đồng bng. Tính đến cuối năm 2017, vùng đồng bào DTTS và miền núi của tỉnh có 50.493 hộ với 190.931 khẩu là người đồng bào DTTS, trong đó: Dân tộc H’re có 37.215 hộ với 136.311 khẩu; dân tộc Co: 7.938 hộ với 34.050 khẩu; dân tộc Cadong có 5.245 hộ với 20.208 khẩu và dân tộc khác (Xa Rá, Tày, Ba Kô, Mường, Xa Đăng, Ê đê, Thái, Mnông ...) là 96 hộ với 365 khẩu (nguồn số liệu thực hiện cấp không thu tiền các mặt hàng thiết yếu cho đồng bào DTTS nhân dịp tết Nguyên đán Mậu Tuất - 2018).

Trong những năm gần đây, với sự quan tâm của Chính phủ, của Tỉnh ủy và UBND tỉnh trong việc tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đối với vùng đồng bào DTTS và miền núi của tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội của vùng đồng bào DTTS và miền núi có nhiều thay đổi mang tính căn bản. Các chương trình, dự án, chính sách đối với đồng bào DTTS cùng với các Chương trình, kế hoạch chung của Trung ương và của tỉnh đầu tư trên địa bàn các huyện miền núi của tỉnh đã góp phần làm cho hệ thống cơ sở hạ tầng vùng đồng bào DTTS của tỉnh ngày càng đồng bộ, điều kiện sản xuất của người dân thuận lợi, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.

Tuy nhiên, hiện nay điều kiện kinh tế - xã hội của vùng DTTS của tỉnh còn nhiều khó khăn, có 05/06 huyện vùng cao của tỉnh là huyện nghèo thực hiện Nghị quyết 30a của Chính phủ (giai đoạn 2008-2017 là 06/06 huyện). Trong giai đoạn 2016-2020 vùng đồng bào DTTS và miền núi của tỉnh có 266 thôn đặc biệt khó khăn (trong đó có 59 thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II và 207 thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực III); có 04 xã khu vực I, 33 xã khu vực II và 46 xã khu vực III. Tổng số hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn khá cao; đến đầu năm 2018, toàn vùng có 22.697 hộ hộ nghèo; chiếm tỷ lệ 36,97% và 8.518 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 13,87%; trong đó, tổng số hộ nghèo là DTTS là 20.899 hộ (chiếm tỷ lệ 53,41% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh và chiếm 91,25% tổng số hộ nghèo của vùng đồng bào DTTS và miền núi).

[...]