UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
95/2009/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 09
tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM CHO
CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN
DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004; Luật Ngân sách Nhà nước ngày 27/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày
06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15/11/2007 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn
việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị quyết số 276/2009/NQ-HĐND ngày
23/7/2009 của HĐND tỉnh về quy định sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm cho công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số
1067/TTr-STP ngày 25/8/2009, Công văn số 1251/STP.VB ngày 07/10/2009 và Sở Tài
chính tại Công văn số 2861/STC-HCVX ngày 20/8/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi
áp dụng
1. Quyết định này quy định việc quản lý và sử dụng
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
(QPPL) của Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
2. Các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền
phân công soạn thảo, góp ý, thẩm định, thẩm tra, lập hồ sơ trình ký ban hành
văn bản QPPL được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện.
3. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng
văn bản QPPL được áp dụng đối với các loại văn bản sau:
a) Nghị quyết QPPL của HĐND các cấp;
b) Quyết định, chỉ thị QPPL của UBND các cấp;
c) Chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND;
quyết định, chỉ thị của UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
1. Ngân sách nhà nước các cấp (tỉnh, huyện, xã)
bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản QPPL tại Quyết định này chỉ thực hiện đối
với văn bản đã được cơ quan có thẩm quyền cùng cấp ký ban hành. Trong trường hợp
có nhiều văn bản quy định về cùng một nội dung (nghị quyết, quyết định) thì chỉ
được bảo đảm cho 01 văn bản với mức cao nhất quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều
7 của Quyết định này.
2. Kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước bảo đảm
cho công tác xây dựng văn bản QPPL chỉ được sử dụng cho các hoạt động trực tiếp
liên quan đến việc xây dựng văn bản QPPL.
Điều 3. Mức kinh phí và thẩm
quyền quyết định
Mức kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước bảo
đảm cho công tác xây dựng văn bản QPPL hàng năm do UBND các cấp quyết định trên
cơ sở dự toán kinh phí đã được HĐND cùng cấp phê duyệt. Tổng kinh phí bảo đảm
cho công tác xây dựng văn bản QPPL hàng năm được quyết định trên cơ sở số lượng
văn bản QPPL được ban hành trong năm, quy mô, tính chất của từng văn bản và khả
năng cân đối của ngân sách các cấp.
Điều 4. Nội dung chi
Kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước bảo đảm
cho công tác xây dựng văn bản QPPL được sử dụng để chi cho các nội dung cụ thể
sau:
1. Công tác soạn thảo chương trình ban hành nghị
quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND cấp tỉnh, cấp huyện: Chi tổ chức
các cuộc họp xét duyệt chương trình ban hành văn bản QPPL hàng năm.
2. Công tác soạn thảo văn bản QPPL:
a) Chi điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội; rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL để đánh giá, tổng kết tình
hình thi hành pháp luật; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung
dự thảo văn bản QPPL;
b) Chi xây dựng đề cương;
c) Chi nghiên cứu, soạn thảo (kể cả chi phí hợp
đồng nghiên cứu, soạn thảo văn bản nếu có);
d) Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo để lấy ý
kiến, chỉnh lý và hoàn thiện dự thảo trong quá trình soạn thảo;
đ) Chi tổ chức lấy ý kiến rộng rãi góp ý vào dự
thảo;
e) Các chi phí cần thiết khác phục vụ trực tiếp hoạt
động nghiên cứu, soạn thảo văn bản (nếu có).
3. Chi cho công tác thẩm định của cơ quan Tư
pháp đối với dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND cùng cấp trình và quyết định,
chỉ thị của UBND tỉnh, cấp huyện; góp ý của cơ quan Tư pháp đối với dự thảo nghị
quyết của HĐND cấp huyện; góp ý của UBND cấp tỉnh đối với nghị quyết của HĐND
cùng cấp không do UBND trình.
4. Chi cho công tác xây dựng văn bản góp ý kiến
của Công chức Tư pháp - Hộ tịch vào dự thảo nghị quyết của HĐND cấp xã, quyết định,
chỉ thị của UBND cấp xã.
5. Chi cho công tác thẩm tra, lập hồ sơ trình
ký, phát hành văn bản của Văn phòng UBND tỉnh đối với dự thảo nghị quyết của
HĐND và quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh; Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, cấp
xã đối với dự thảo nghị quyết của HĐND và quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện,
cấp xã.
Điều 5. Mức chi cụ thể đối với
văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành
1. Đối với nghị quyết, quyết định soạn thảo mới
hoặc thay thế và nghị quyết, quyết định sửa đổi, bổ sung văn bản hiện hành: Mức
chi tối đa không quá 4.000.000 đồng/01 văn bản, trong đó mức chi tối đa cho một
số nội dung như sau:
a) Tập hợp, hệ thống các chủ trương, chính sách,
thông tin, tư liệu liên quan đến công tác xây dựng văn bản: chi theo thực tế;
b) Chi phí điều tra, khảo sát: thực hiện theo
quy định hiện hành về chế độ công tác phí, làm thêm giờ;
c) Chi cho công tác nghiên cứu, soạn thảo đề
cương: 400.000 đồng/01 văn bản;
d) Chi cho công tác soạn thảo chi tiết văn bản:
1.500.000 đồng/01 văn bản;
đ) Chi cho cá nhân tham gia hội thảo phục vụ
công tác soạn thảo, chỉnh lý dự thảo, thẩm định dự thảo: 50.000 đồng/người/buổi;
e) Chi soạn thảo báo cáo chỉnh lý; báo cáo góp ý
vào dự thảo văn bản; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo văn
bản: 100.000 đồng/01 báo cáo;
g) Chi soạn thảo báo cáo thẩm định: 200.000 đồng/01
báo cáo;
h) Chi cho công tác tổ chức lấy ý kiến rộng rãi:
- Lấy ý kiến theo phiếu điều tra, phiếu lấy ý kiến
được duyệt (về số phiếu và diện đối tượng điều tra, lấy ý kiến): 20.000đồng/01
phiếu;
- Công tác tổng hợp và xây dựng bản tổng hợp, giải
trình tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo: 100.000 đồng/01 bản tổng hợp;
i) Chi cho công tác thẩm tra, lập hồ sơ trình
ký, phát hành văn bản: 150.000đồng/01 văn bản;
k) Các khoản chi khác như làm thêm giờ, chi phí
in ấn, văn phòng phẩm: thực hiện theo chế độ hiện hành.
2. Đối với nghị quyết, quyết định có nội dung phức
tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực: nội dung chi và mức chi áp dụng
theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng tổng mức chi tối đa không quá 6.000.000
đồng/01 văn bản.
3. Đối với chỉ thị: Mức chi tối đa không quá
1.500.000 đồng/01 văn bản, trong đó mức chi tối đa cho một số nội dung như sau:
a) Tập hợp, hệ thống các chủ trương, chính sách,
thông tin, tư liệu liên quan đến công tác xây dựng văn bản: chi theo thực tế;
b) Mức chi cho công tác soạn thảo văn bản:
400.000 đồng/01 văn bản;
c) Chi cho cá nhân tham dự hội thảo phục vụ công
tác soạn thảo, chỉnh lý dự thảo, thẩm định dự thảo: 50.000 đồng/người/buổi;
d) Chi soạn thảo báo cáo góp ý: 100.000 đồng/01
báo cáo;
đ) Chi soạn thảo báo cáo thẩm định: 100.000 đồng/01
báo cáo;
e) Chi soạn thảo báo cáo chỉnh lý; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến đóng góp vào dự thảo; báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý:
100.000 đồng/01 báo cáo;
g) Chi cho công tác thẩm tra, lập hồ sơ trình
ký, phát hành văn bản: 100.000đồng/01 văn bản;
h) Các khoản chi khác như làm thêm giờ, chi phí
in ấn, văn phòng phẩm: thực hiện theo chế độ hiện hành.
Điều 6. Mức chi cụ thể đối với
văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành
1. Đối với nghị quyết, quyết định soạn thảo mới
hoặc thay thế và nghị quyết, quyết định sửa đổi, bổ sung văn bản hiện hành: Mức
chi tối đa không quá 2.500.000 đồng/01văn bản, trong đó mức chi tối đa cho một
số nội dung như sau:
a) Tập hợp, hệ thống các chủ trương, chính sách,
thông tin, tư liệu liên quan đến công tác xây dựng văn bản: chi theo thực tế;
b) Chi phí điều tra, khảo sát: mức chi thực hiện
theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí, làm thêm giờ;
c) Chi cho công tác nghiên cứu, soạn thảo đề cương:
250.000 đồng/01 văn bản;
d) Chi cho công tác soạn thảo chi tiết văn bản:
800.000 đồng/01 văn bản;
đ) Chi cho cá nhân tham gia hội thảo phục vụ
công tác soạn thảo, chỉnh lý dự thảo, thẩm định dự thảo: 40.000 đồng/người/buổi;
e) Chi soạn thảo báo cáo chỉnh lý; báo cáo góp ý
vào dự thảo văn bản; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo văn
bản: 70.000 đồng/01 báo cáo;
g) Chi soạn thảo báo cáo thẩm định: 150.000 đồng/
01 báo cáo;
h) Chi cho công tác tổ chức lấy ý kiến rộng rãi:
- Lấy ý kiến theo phiếu điều tra, phiếu lấy ý kiến
được duyệt (về số phiếu và diện đối tượng điều tra, lấy ý kiến): 15.000 đồng/01
phiếu;
- Công tác tổng hợp và xây dựng bản tổng hợp, giải
trình tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo: 70.000 đồng/01 bản tổng hợp;
i) Chi cho công tác thẩm tra, lập hồ sơ trình
ký, phát hành văn bản: 100.000 đồng/01 văn bản;
k) Các khoản chi khác như làm thêm giờ, chi phí
in ấn, văn phòng phẩm: thực hiện theo chế độ hiện hành.
2. Đối với nghị quyết, quyết định có nội dung phức
tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực: nội dung chi và mức chi áp dụng
theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng tổng mức chi tối đa không quá
4.000.000 đồng/01 văn bản.
3. Đối với chỉ thị:
Mức chi tối đa không quá 700.000 đồng/01 văn bản,
trong đó mức chi tối đa cho một số nội dung như sau:
a) Tập hợp, hệ thống các chủ trương, chính sách,
thông tin, tư liệu liên quan đến công tác xây dựng văn bản: chi theo thực tế;
b) Chi cho công tác soạn thảo văn bản: 150.000 đồng/01
văn bản;
c) Chi cho cá nhân tham gia hội thảo phục vụ
công tác soạn thảo, chỉnh lý dự thảo, thẩm định dự thảo: 40.000 đồng/người/buổi;
d) Chi soạn thảo báo cáo chỉnh lý, báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến đóng góp vào dự thảo; báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý:
70.000 đồng/01 báo cáo;
đ) Chi soạn thảo báo cáo góp ý dự thảo: 70.000 đồng/01
báo cáo;
e) Chi cho soạn thảo báo cáo thẩm định: 70.000đồng/01
báo cáo;
g) Chi cho công tác thẩm tra, lập hồ sơ trình
ký, phát hành văn bản: 70.000đồng/01 văn bản;
h) Các khoản chi khác như làm thêm giờ, chi phí
in ấn, văn phòng phẩm: thực hiện theo chế độ hiện hành.
Điều 7. Mức chi cụ thể đối với
văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã ban hành
1. Đối với nghị quyết, quyết định soạn thảo mới
hoặc thay thế và nghị quyết, quyết định sửa đổi, bổ sung văn bản hiện hành: Mức
chi tối đa không quá 700.000 đồng/01 văn bản, trong đó mức chi tối đa cho một số
nội dung như sau:
a) Tập hợp, hệ thống các chủ trương, chính sách,
thông tin, tư liệu liên quan đến công tác xây dựng văn bản: chi theo thực tế;
b) Chi cho công tác soạn thảo văn bản: 150.000 đồng/01
văn bản;
c) Chi cho cá nhân tham gia hội thảo phục vụ
công tác soạn thảo, chỉnh lý dự thảo, thẩm định dự thảo: 30.000 đồng/người/buổi;
d) Chi soạn thảo báo cáo chỉnh lý; báo cáo góp ý
vào dự thảo văn bản; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo văn
bản: 50.000 đồng/01 báo cáo;
đ) Chi soạn thảo báo cáo góp ý của công chức Tư
pháp - Hộ tịch: 50.000 đồng/01 báo cáo;
e) Chi cho công tác tổ chức lấy ý kiến rộng rãi:
- Lấy ý kiến theo phiếu điều tra, phiếu lấy ý kiến
được duyệt (về số phiếu và diện đối tượng điều tra, lấy ý kiến): 10.000đồng/01
phiếu;
- Công tác tổng hợp và xây dựng bản tổng hợp, giải
trình tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo: 50.000 đồng/01 bản tổng hợp;
g) Chi cho công tác thẩm tra, lập hồ sơ trình
ký, phát hành văn bản: 50.000đồng/01 văn bản;
h) Các khoản chi khác như làm thêm giờ, chi phí
in ấn, văn phòng phẩm: thực hiện theo chế độ hiện hành.
2. Đối với nghị quyết, quyết định có nội dung phức
tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực: nội dung chi và mức chi áp dụng theo quy định
tại khoản 1 Điều này nhưng tối đa không quá 1.000.000 đồng/01 văn bản.
3. Đối với chỉ thị: Mức chi tối đa không quá
300.000 đồng/01 văn bản, trong đó mức chi tối đa cho một số nội dung như sau:
a) Tập hợp, hệ thống các chủ trương, chính sách,
thông tin, tư liệu liên quan đến công tác xây dựng văn bản: chi theo thực tế;
b) Chi cho công tác soạn thảo văn bản: 70.000 đồng/01
văn bản;
c) Chi soạn thảo báo cáo góp ý dự thảo văn bản của
công chức Tư pháp - Hộ tịch: 30.000 đồng/01 báo cáo;
d) Chi soạn thảo báo cáo chỉnh lý dự thảo:
30.000 đồng/01 báo cáo;
đ) Chi cho công tác thẩm tra, lập hồ sơ trình
ký, phát hành văn bản: 30.000 đồng/01 văn bản;
e) Các khoản chi khác như làm thêm giờ, chi phí
in ấn, văn phòng phẩm: thực hiện theo chế độ hiện hành.
Điều 8. Lập dự toán, quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản
QPPL
1. Hàng năm, cơ quan Tư pháp chủ trì, phối hợp với
cơ quan Tài chính, Văn phòng UBND lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây
dựng văn bản QPPL của cấp mình, báo cáo UBND trình HĐND cùng cấp phê duyệt;
UBND cấp xã lập dự toán ngân sách chi cho công tác xây dựng văn bản QPPL của cấp
mình trình HĐND cùng cấp phê duyệt.
2. Trên cơ sở số lượng văn bản QPPL của cơ quan
có thẩm quyền cùng cấp đã ban hành, cơ quan Tư pháp tổng hợp, phối hợp với cơ
quan Tài chính thẩm định trình UBND quyết định việc chi ngân sách trong dự toán
ngân sách hàng năm cho từng văn bản cụ thể.
3. Sử dụng và thanh quyết toán kinh phí:
a) Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện
việc cấp phát, thanh toán kinh phí theo chế độ quản lý tài chính hiện hành;
b) Cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì xây dựng
các văn bản QPPL có trách nhiệm sử dụng kinh phí được cấp đúng mục đích, nội
dung, chế độ; chứng từ thanh toán phải đảm bảo hợp pháp, hợp lệ theo quy định
hiện hành.
Điều 9. Hiệu lực của văn bản
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký; thay thế Quyết định số 85/2007/QĐ-UBND ngày 18/7/2007 của UBND tỉnh
Nghệ An về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ công tác nghiên cứu, soạn thảo,
thẩm định ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm thi
hành
1. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán, hồ sơ, thủ tục cấp phát và thanh toán
nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn
bản QPPL.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tư pháp, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thái Văn Hằng
|