ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
95/2008/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 29 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 10/2008/TTLT
– BLĐTBXH - BNV ngày 10/7/2008 của Liên Bộ: Lao động -Thương binh và Xã hội - Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước
của Uỷ ban nhân dân cấp xã về lao động, người có công và xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 24/TTr-SNV ngày 13/8/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 107/2004/QĐ-UB ngày 23/8/2004 của UBND tỉnh Bắc
Giang; các quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (Sở LĐTB&XH,
SNV5b);
- Các Bộ: LĐTB&XH, Nội vụ, Tư pháp (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP.UBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, các đơn vị thuộc VP;
+ Lưu: VT, NC.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Khoa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 95/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2008 của
UBND tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: việc làm; dạy
nghề; lao động; tiền lương, tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có
công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ
nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội); về các dịch
vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
1.1. Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; các chương trình, đề án, dự
án, cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở;
1.2. Phối hợp với cơ quan chức
năng cùng cấp dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Chi cục trực thuộc Sở;
1.3. Phối hợp với cơ quan chức
năng cùng cấp dự thảo văn bản quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với
Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định của
pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh:
2.1. Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội;
2.2. Phối hợp với cơ quan chức
năng cùng cấp dự thảo quyết định thành lập, sát nhập, giải thể các đơn vị thuộc
Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương
trình và các vấn đề khác về lao động, người có công và xã hội sau khi được phê
duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo
hiểm thất nghiệp:
4.1. Tổ chức thực hiện chương trình,
giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động của tỉnh trên
cơ sở Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm;
4.2. Hướng dẫn và thực hiện các
quy định của pháp luật về:
- Bảo hiểm thất nghiệp;
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo
việc làm mới;
- Chính sách tạo việc làm trong
các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
- Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn
lao động; thông tin thị trường lao động;
- Chính sách việc làm đối với đối
tượng đặc thù (người chưa thành niên, người tàn tật, người cao tuổi và các đối
tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển;
- Cấp sổ lao động, theo dõi việc
quản lý và sử dụng sổ lao động.
4.3. Quản lý các tổ chức giới
thiệu việc làm theo quy định của pháp luật;
4.4. Cấp, đổi, thu hồi giấy phép
lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
5.1. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại
địa phương theo quy định của pháp luật;
5.2. Tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng;
5.3. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện công tác đào tạo nguồn lao động, tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước
ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
5.4. Hướng dẫn và kiểm tra việc
đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng cá nhân; giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay
nghề;
5.5. Thống kê số lượng các doanh
nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng trên địa bàn tỉnh; số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng;
5.6. Thông báo cho người kết
thúc hợp đồng lao động ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở
trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;
5.7. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân
trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo thẩm quyền.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
6.1. Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê
duyệt;
6.2. Hướng dẫn và kiểm tra việc
tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên
và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận
tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán
bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của
pháp luật;
6.3. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề;
tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm, hội thi
học giỏi nghề cấp tỉnh.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền
lương, tiền công:
7.1. Hướng dẫn việc thực hiện hợp
đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, thương lượng, ký kết thoả ước lao động
tập thể; kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; giải quyết tranh chấp lao động
và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển
đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh
nghiệp cổ phần hoá, bán khoán, cho thuê doanh nghiệp;
7.2. Hướng dẫn việc thực hiện chế
độ tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
8.1. Hướng dẫn, kiểm tra và xử
lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo thẩm quyền;
8.2. Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức
thẩm định điều kiện tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định;
8.3. Thực hiện chế độ, chính
sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
9.1. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động;
tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ
trên địa bàn tỉnh;
9.2. Tổ chức huấn luyện và cấp
giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng
lao động trên địa bàn tỉnh;
9.3. Thực hiện các quy định về
đăng ký các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
9.4. Hướng dẫn việc kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hoá đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;
9.5. Chủ trì, phối hợp tổ chức
việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn; tổng hợp
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình
hình tai nạn lao động tại địa phương; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng
lao động thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về tai
nạn lao động.
10. Về lĩnh vực người có công:
10.1. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa
bàn;
10.2. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện quy hoạch xây dựng nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm và các công trình
ghi công liệt sỹ ở địa phương; quản lý nghĩa trang liệt sỹ và các công trình
ghi công liệt sỹ trên địa bàn được giao;
10.3. Chủ trì, phối hợp tổ chức
công tác quy tập, tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sỹ, thông tin, báo tin về mộ
liệt sỹ, thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ;
10.4. Tham gia Hội đồng giám định
y khoa về thương tật và khả năng lao động cho người có công với cách mạng;
10.5. Quản lý đối tượng và quản
lý kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách
mạng theo quy định;
10.6. Hướng dẫn và tổ chức các
phong trào Đền ơn đáp nghĩa; quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của tỉnh
theo quy định của pháp luật.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
11.1. Hướng dẫn việc thực hiện
các chế độ, chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội;
11.2. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chính sách giảm nghèo; chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo và các
chương trình, dự án, đề án về trợ giúp xã hội;
11.3. Tổng hợp, thống kê về số lượng
đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh;
11.4. Tổ chức xây dựng mạng lưới
cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm
sóc trẻ em:
12.1. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;
12.2. Hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi
quản lý của Sở; xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em;
12.3. Tổ chức thực hiện Chương
trình hành động quốc gia về trẻ em, các chương trình, dự án, kế hoạch quốc gia
về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
12.4. Tổ chức, theo dõi, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các
chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
12.5. Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo
trợ Trẻ em thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ
nạn xã hội:
13.1. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch và giải pháp phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện
ma tuý; phòng, chống HIV/AIDS cho đối tượng mại dâm, ma tuý tại các cơ sở tập
trung và cộng đồng; hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em là nạn
nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về;
13.2. Hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với các cơ sở giáo dục lao động xã hội (cơ sở quản lý người nghiện
ma tuý, người bán dâm, người sau cai nghiện ma tuý) trên địa bàn tỉnh.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
14.1. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch về bình đẳng giới sau khi được
phê duyệt;
14.2. Hướng dẫn việc lồng ghép
các chương trình về bình đẳng giới trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổ chức thực hiện các biện pháp
thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
15. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra các hội và các tổ chức phi Chính phủ
hoạt động trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo sự phân công hoặc phân cấp,
uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được
giao.
20. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
21. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm theo thẩm quyền và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của
pháp luật.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện công tác tổng hợp,
thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
24. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các tổ chức,
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở (trừ các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền của
Uỷ ban nhân dân tỉnh); quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
- Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
- Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và theo quy định
của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
2.1. Các tổ chức (đơn vị HCNN),
gồm:
1.Văn phòng (thực hiện cả nhiệm
vụ bình đẳng giới);
2. Thanh tra;
3. Phòng Kế hoạch – Tài chính ;
4. Phòng Việc làm – An toàn Lao
động;
5. Phòng Lao động - Tiền lương -
Bảo hiểm Xã hội;
6. Phòng Dạy nghề;
7. Phòng Bảo trợ Xã hội;
8. Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ
em;
9. Phòng Người có công;
10. Chi cục Phòng chống tệ nạn
Xã hội.
2.2. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở gồm:
1. Trung tâm Giới thiệu việc
làm;
2. Trung tâm Dạy nghề;
3. Trung tâm Nuôi dưỡng - Điều
dưỡng Thương bệnh binh nặng - Người có công;
4. Trung tâm Giáo dục lao động
xã hội;
5. Trung tâm Bảo trợ xã hội;
6. Làng Trẻ em Khuyết tật;
7. Quỹ Bảo trợ Trẻ em.
3. Về biên chế: Biên chế hành
chính, sự nghiệp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do UBND tỉnh giao hàng
năm trong tổng biên chế hành chính sự nghiệp của tỉnh.
Điều 4.
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
quy định nhiệm vụ cụ thể của các tổ chức, đơn vị trực thuộc (trừ các cơ quan,
đơn vị thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh); xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của
Sở để tổ chức thực hiện./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Khoa
|