ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 947/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 27
tháng 5 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2013/QĐ-TTG, NGÀY 24/01/2013 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN TẠI
CƠ SỞ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ
Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg, ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành
Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở;
Để thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP, ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ
đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách Nhà nước năm 2012;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 674/TTr-STP, ngày 25/4/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết định
số 09/2013/QĐ-TTg, ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy định về
chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thảo
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2013/QĐ-TTG, NGÀY 24/01/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN TẠI CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 947/QĐ-UBND, ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Thực hiện
Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg, ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, đồng thời để thực
hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, ngày 03/01/2012 của Chính phủ về những giải pháp
chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách Nhà nước năm 2012;
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh Ban hành Kế hoạch thực
hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg,
ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy định về chuẩn tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Tây Ninh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Đánh
giá thực trạng tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở để có giải pháp thúc
đẩy, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển
khai các thiết chế tiếp cận pháp luật, bảo đảm điều kiện đáp ứng nhu cầu nâng
cao nhận thức pháp luật, thực hiện, bảo vệ và phát huy quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân ngay tại cơ sở; phát huy vai trò của pháp luật trong đời sống
xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
2. Yêu cầu
Việc đánh giá, công nhận, xếp hạng,
biểu dương, khen thưởng địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại
cơ sở phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, dân chủ, đúng tiêu chuẩn,
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; được thực hiện đồng bộ từ tỉnh đến
cơ sở, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan; mang tính lâu dài, bền vững, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ và phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng giai đoạn.
II. PHẠM VI VÀ
ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
Kế hoạch này được triển khai thực
hiện trên phạm vi toàn tỉnh cho các đối tượng sau:
- 95 xã, phường, thị trấn.
- 09 huyện, thị xã.
- Tỉnh Tây Ninh.
- Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan đến việc đánh giá, công nhận, biểu dương, xếp hạng, khen
thưởng địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Đánh giá, công nhận, biểu dương, khen
thưởng địa phương đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật
a. Đánh giá, công nhận, biểu dương, khen
thưởng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật
Việc đánh giá xã, phường, thị trấn
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được thực hiện mỗi năm một lần, tính từ ngày
01 tháng 07 của năm trước đến ngày 30 tháng 6 của năm đánh giá.
Việc đánh giá xã, phường, thị trấn
tiêu biểu về tiếp cận pháp luật được thực hiện 02 năm/lần, tính từ ngày 01
tháng 7 của 02 năm trước đến ngày 30 tháng 6 của năm đánh giá.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
tự đánh giá, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trước ngày 31 tháng 7 của
năm đánh giá. Niêm yết công khai điểm số tự đánh giá và quy định có liên quan tại
trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật
của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm xem xét, thẩm tra, đánh
giá; đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận và khen thưởng xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và tặng Bằng khen đối với xã, phường, thị
trấn tiêu biểu về tiếp cận pháp luật cấp tỉnh trước ngày 20 tháng 8 của năm
đánh giá.
Điều kiện công nhận, xếp hạng, biểu dương xã, phường, thị trấn đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận
pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ.
b. Đánh giá, công nhận, biểu dương, khen
thưởng huyện, thị xã đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật
Việc xếp hạng, đánh giá huyện,
thị xã đạt chuẩn về tiếp cận pháp luật và việc đánh giá huyện, thị xã tiêu biểu
về tiếp cận pháp luật được thực hiện theo kỳ hạn quy định như đối với xã, phường,
thị trấn.
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tự
đánh giá và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 tháng 8 của năm đánh
giá. Công khai kết quả tự đánh giá và quy định có liên quan lên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, thẩm tra, đánh giá, đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận và khen thưởng huyện, thị xã
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật vào dịp kỷ niệm ngày Pháp luật Việt Nam; đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tư pháp tặng Bằng khen đối với huyện, thị xã tiêu biểu về tiếp cận
pháp luật toàn quốc trước ngày 20 tháng 9 của năm đánh giá.
Điều
kiện công nhận, xếp hạng, biểu dương huyện, thị xã đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp
cận pháp luật theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ.
c. Đánh giá, công nhận, biểu dương, khen
thưởng tỉnh đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật
Việc xếp hạng, đánh giá tỉnh
đạt chuẩn về tiếp cận pháp luật và việc đánh giá tỉnh tiêu biểu về tiếp cận
pháp luật được thực hiện theo kỳ hạn quy định như đối với huyện, thị xã và xã,
phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân tỉnh tự đánh
giá, báo cáo Bộ Tư pháp trước ngày 20 tháng 9 của năm đánh giá. Công khai
kết quả tự đánh giá và các quy định có liên quan lên Cổng thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
kiện công nhận, xếp hạng, biểu dương tỉnh đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận
pháp luật theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Thành lập Hội đồng đánh giá
tiếp cận pháp luật
Thành
lập Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để tư vấn, giúp Ủy
ban nhân dân các cấp đánh giá, công nhận, xếp hạng, biểu dương, khen thưởng địa
phương đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật theo quy trình quy định
tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Quyết
định số 09/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này. Hội đồng hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định
theo đa số.
Sở Tư pháp; Phòng Tư
pháp huyện, thị xã; công chức Tư pháp – Hộ tịch xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận
pháp luật tại địa phương.
3. Xây dựng xã,
phường, thị trấn tiếp cận pháp luật
Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật trong phạm vi quản lý
hành chính của tỉnh; có các biện pháp cụ thể tổ chức triển khai thực hiện tăng
cường khả năng tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở theo hướng dẫn của
Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc
và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện có hiệu quả Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và
Kế hoạch này; có các giải pháp khắc phục tồn tại, cải thiện điều kiện tiếp cận
pháp luật đối với các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn chưa đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật; thanh tra, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện Quyết định
và Kế hoạch này tại địa phương 06 tháng, hàng năm theo kỳ đánh giá hoặc
theo yêu cầu để báo cáo Bộ Tư pháp tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Phòng Tư pháp có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm xây dựng xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc phạm vi quản lý hành chính của huyện, thị xã; chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
thực hiện Quyết định số
09/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này đồng thời khắc phục
những tồn tại, hạn chế, cải thiện điều kiện tiếp cận pháp luật đối với các xã,
phường, thị trấn chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; thực hiện và đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh các giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp cận pháp luật của người dân
tại cơ sở; thanh tra, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện Quyết
định số 09/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và Kế hoạch này tại địa phương để báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch có
trách nhiệm phối hợp với các công chức khác của xã, phường, thị trấn tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận
pháp luật; thi hành Quyết định số
09/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch
này; thực hiện, chỉ đạo cán bộ, công chức trực thuộc thực hiện và đề xuất các
giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế, cải thiện điều kiện tiếp cận pháp luật của
người dân trên địa bàn; báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã về tình hình
thực hiện Quyết định số
09/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch
này.
4. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này được bố trí trong dự toán chi ngân sách
thường xuyên hàng năm của các địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước
hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp, công chức Tư pháp – Hộ tịch có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và công chức
khác của xã, phường, thị trấn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp triển
khai thực hiện Quyết định số
09/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch
này tại địa phương.
2. Các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và công chức khác của
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp,
công chức Tư pháp – Hộ tịch tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp triển khai
thực hiện Quyết định số
09/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch
này tại địa phương.
3. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp – Hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân
cùng cấp thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận
pháp luật của Ủy ban nhân dân để tham mưu Ủy ban nhân dân đánh giá, công nhận,
xếp hạng, biểu dương, khen thưởng địa phương đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận
pháp luật theo quy định tại Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này
và báo cáo kết quả đánh giá về trên theo quy định.
4. Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ
có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
khen thưởng địa phương đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật theo quy định
của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005.
5. Sở Tài chính tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hàng
năm của tỉnh theo Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002 và hướng dẫn Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn bố trí kinh phí thực hiện tại địa
phương.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp tại địa phương và các tổ chức thành viên trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp và tham gia giám sát việc thực hiện Quyết
định số 09/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg, ngày
24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật
của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề mới sẽ kịp thời bổ sung thực hiện./.