ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4366/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
06 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2013/QĐ-TTG NGÀY
24 THÁNG 01 NĂM 2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT
CỦA NGƯỜI DÂN TẠI CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày
24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định về chuẩn tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở;
Căn cứ Quyết định số 1932/QĐ-BTP ngày 25/7/2013
của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số
09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về
chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 1522/TTr-STP ngày 20 tháng 11 năm 2013 về việc ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện
Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, đoàn thể có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2013/QĐ-TTG NGÀY 24/01/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN TẠI CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4366/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg
ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định về chuẩn tiếp
cận pháp luật của người dân tại cơ sở (sau đây gọi là Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg
ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ); Quyết định số 1932/QĐ-BTP ngày
25/7/2013 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định
số 09/2013/QĐ-TTg
ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành
Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg
ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh, với những nội dung
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Triển khai hiệu quả Quyết định
số 09/2013/QĐ-TTg
ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; qua đó,
đánh giá thực trạng tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở để có giải pháp
nhằm nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc triển
khai các thiết chế tiếp cận pháp luật, bảo đảm điều kiện đáp ứng nhu cầu nâng
cao nhận thức pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân ngay tại
cơ sở; phát huy vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội, góp phần thực hiện
mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
2. Yêu cầu:
- Phải đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, hiệu
quả giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong tổ chức triển khai
Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg
ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về chuẩn tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở, nhất là phối hợp trong việc đánh giá và xây
dựng địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Công tác xây dựng địa phương đạt chuẩn tiếp cận
phải được thực hiện đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo tính bền vững; trên cơ sở
gắn các hoạt động triển khai Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg
ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Việc đánh giá, công nhận, xếp hạng, biểu dương,
khen thưởng địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở phải
bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, dân chủ, đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ
tục theo quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp chính quyền
đối với hoạt động tổ chức triển khai xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn và
tiêu biểu về tiếp cận pháp luật
UBND các cấp; các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo triển khai công tác xây dựng xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật thông qua việc đề ra
chính sách pháp luật, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, tăng cường đôn đốc, kiểm
tra công tác xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận
pháp luật đảm bảo phù hợp với quy định tại Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg
ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về chuẩn tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở và tình hình thực tiễn của từng địa phương.
Thời gian thực hiện: Hàng năm
2. Phổ biến,
tuyên truyền Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và các văn bản
pháp luật có liên quan
2.1. Chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể
có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến, quán triệt nội
dung Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg
ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về chuẩn tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở và các văn bản có liên quan.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về Quyết định số
09/2013/QĐ-TTg
ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về chuẩn tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở dưới các hình thức như: Tổ chức hội nghị tập
huấn, biên soạn, phát hành các tài liệu, lồng ghép trong các hội nghị, hội thảo,
tập huấn trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Thanh Hóa, Bản tin các cơ quan, đơn vị…) và các hình thức phù hợp
khác.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn thực hiện trên địa bàn thuộc
phạm vi quản lý.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Đánh giá, công nhận, biểu dương, khen thưởng
địa phương đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật
3.1. Căn cứ vào tiêu chí, điều kiện công nhận, xếp
hạng, biểu dương địa phương đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật theo
quy định tại Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg
ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ, UBND các cấp tổ chức triển khai các
hoạt động đánh giá, công nhận, biểu dương, khen thưởng địa phương đạt chuẩn và
tiêu biểu về tiếp cận pháp luật.
3.2. Đánh giá, công nhận, biểu dương, khen thưởng
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật
a) Việc đánh giá xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật dựa trên các tiêu chí tiếp cận
pháp luật được quy định tại Điều 5, gồm 08 tiêu chí, với tổng số điểm các tiêu
chí là 1.000 điểm, được quy định cụ thể tại Phụ lục kèm theo Quyết định số
09/2013/QĐ-TTg và các điều kiện khác theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 quy định
về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở ban hành kèm theo Quyết định
số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thời gian thực hiện:
- Việc đánh giá xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật được thực hiện mỗi năm một lần, tính từ ngày 01 tháng 7 của năm
trước đến ngày 30 tháng 6 của năm đánh giá.
- Việc đánh giá xã, phường, thị trấn tiêu biểu về
tiếp cận pháp luật được thực hiện 02 năm một lần, tính từ ngày 01 tháng 7 của
02 năm trước đến ngày 30 tháng 6 của năm đánh giá.
c) Quy trình thực hiện:
- Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật của UBND xã,
phường, thị trấn tự tổ chức đánh giá, báo cáo UBND huyện, thị xã, thành phố trước
ngày 31 tháng 7 của năm đánh giá. Niêm yết công khai điểm số tự đánh giá và quy
định có liên quan tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn.
- Hội đồng đánh
giá tiếp cận pháp luật của UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thẩm
tra, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh công nhận và khen thưởng xã, phường, thị trấn
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và tặng Bằng khen đối với xã, phường, thị trấn
tiêu biểu về tiếp cận pháp luật cấp tỉnh trước ngày 20 tháng 8 của năm đánh
giá.
- Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật của UBND tỉnh
xem xét, đánh giá, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận, khen thưởng các
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và tặng Bằng khen đối với
các xã, phường, thị trấn tiêu biểu về tiếp cận pháp luật cấp tỉnh vào dịp kỷ
niệm ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết tắt
là ngày Pháp luật Việt Nam) 09 tháng 11 của năm đánh giá; đề nghị Bộ trưởng Bộ
Tư pháp tặng Bằng khen đối với xã, phường, thị trấn tiêu biểu về tiếp cận
pháp luật toàn quốc trước ngày 20 tháng 9 của năm đánh giá.
3.3. Đánh giá, công nhận, biểu dương, khen thưởng
các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật
a) Việc công nhận, biểu dương, khen thưởng huyện,
thị xã, thành phố đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật được thực hiện
theo các điều kiện quy định tại Khoản 3, Điều 6 quy định về chuẩn tiếp cận pháp
luật của người dân tại cơ sở ban hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg
ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thời gian thực hiện: Việc đánh giá huyện, thị
xã, thành phố đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật được thực hiện theo
kỳ hạn quy định tại điểm 3.2, tiết b, mục II, Kế hoạch này.
c) Quy trình thực hiện:
- Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật của UBND huyện,
thị xã, thành phố tự tổ chức đánh giá và báo cáo UBND tỉnh trước ngày 20 tháng
8 của năm đánh giá. Công khai kết quả tự đánh giá và quy định có liên quan lên
cổng thông tin điện tử của UBND huyện, thị xã, thành phố.
- Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật của UBND tỉnh
xem xét, đánh giá, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận, khen thưởng
các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật vào dịp kỷ niệm ngày
Pháp luật Việt Nam; đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng Bằng khen đối với huyện,
thị xã, thành phố tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc trước ngày 20 tháng
9 của năm đánh giá.
3.4. Xếp hạng,
đánh giá tỉnh đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật
a) Việc công nhận, biểu dương, khen thưởng tỉnh đạt
chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật thực hiện theo quy định tại Khoản 4,
Điều 6 quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở ban hành
kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thời gian thực
hiện: Việc đánh giá tỉnh đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật được thực
hiện theo kỳ hạn quy định tại điểm 3.2, tiết b, mục II, Kế hoạch này.
c) Quy trình thực hiện: Hội đồng đánh giá tiếp cận
pháp luật của UBND tỉnh tự tổ chức đánh giá, báo cáo Bộ Tư pháp trước ngày 20
tháng 9 của năm đánh giá. Công khai kết quả tự đánh giá và các quy định có liên
quan lên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh.
4. Thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật
4.1. Thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật
của UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND xã, phường, thị trấn để
tư vấn, giúp UBND cùng cấp đánh giá, công nhận, xếp hạng, biểu dương, khen thưởng
địa phương đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận pháp luật theo quy định tại Kế hoạch
này và Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Hội
đồng hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
4.2. Cơ quan thực hiện:
a) Sở Tư pháp tham mưu giúp UBND tỉnh thành lập Hội
đồng đánh giá tiếp cận pháp luật của UBND tỉnh.
b) Phòng Tư pháp tham mưu giúp UBND các huyện, thị
xã, thành phố thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật của UBND huyện, thị
xã, thành phố.
c) Công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu giúp UBND
xã, phường, thị trấn thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật của UBND
xã, phường, thị trấn.
4.3. Thời gian thực hiện: Sau khi có hướng dẫn của
Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp.
5. Rà soát, kiện toàn tổ chức, đội ngũ cán bộ,
công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng xã, phường, thị trấn;
huyện, thị xã, thành phố; tỉnh đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
Kiện toàn tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý
và xây dựng xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã, thành phố; tỉnh đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật tại cơ sở gắn với nhiệm vụ kiện toàn tổ chức, bộ máy và đội ngũ
cán bộ làm công tác tư pháp theo Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV
ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc UBND
cấp huyện và công tác Tư pháp của UBND cấp xã; bố trí cán bộ đủ năng lực tham
mưu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng xã, phường, thị trấn; huyện,
thị xã, thành phố; tỉnh đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với Sở Nội
vụ triển khai thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Năm
2013-2014.
6. Kiện toàn và nâng cao năng lực về chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ công chức thực hiện thiết chế pháp luật ở xã, phường, thị
trấn
6.1. Kiện toàn đủ số lượng và được đào tạo trình độ
Trung cấp luật hoặc Đại học luật cho công chức Tư pháp - Hộ tịch, bảo đảm đạt
chuẩn theo quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở ban
hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; bao gồm các
hoạt động sau:
a) Thống kê, rà soát số lượng, trình độ chuyên môn
của các công chức Tư pháp - Hộ tịch trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 và các năm tiếp
theo.
b) Kiện toàn đủ số lượng và được đào tạo trình độ
Trung cấp luật hoặc Đại học luật cho công chức Tư pháp - Hộ tịch.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc UBND các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện việc kiện toàn và cử công chức tham gia đào tạo.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 và các năm tiếp
theo.
6.2. Kiện toàn đủ số lượng và được đào tạo trình độ
các chức danh công chức xã, phường, thị trấn khác.
Kiện toàn đủ về số lượng và được trình độ đào tạo
các chức danh công chức như: Địa chính - Xây dựng - Đô thị (hoặc Nông nghiệp)
và Môi trường, Văn hóa - Xã hội, Văn phòng - Thống kê, Tài chính - Kế toán, Trưởng
Công an, Chỉ huy trưởng quân sự đạt chuẩn theo quy định.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, ngành trong phạm vi quản
lý các chức danh công chức ở xã, phường, thị trấn phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư
pháp tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 và các năm tiếp
theo.
7. Kiểm tra, đánh giá, tổng kết công tác triển
khai thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính
phủ
7.1. Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện ở cấp tỉnh. UBND các huyện thị xã,
thành phố, UBND xã, phường thị trấn thực hiện trên địa bàn thuộc phạm vi quản
lý.
7.2. Thời gian thực hiện:
- Thời gian kiểm tra, báo cáo đánh giá: Định kỳ 6
tháng, hàng năm.
- Thời gian tổng kết 05 năm: Năm
2017
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch xây dựng xã, phường,
thị trấn tiếp cận pháp luật; bổ sung các chỉ tiêu xây dựng xã, phường, thị trấn
tiếp cận pháp luật và chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo
hướng dẫn của Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan; tổ chức thông tin tuyên
truyền về tiếp cận pháp luật tại địa phương; công khai kết quả tự đánh giá và
các quy định có liên quan lên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh; kết nối cơ
sở dữ liệu của địa phương với cơ sở dữ liệu của Bộ Tư pháp về tiếp cận pháp luật
tại cơ sở; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp, báo cáo Bộ Tư
pháp, UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng, hàng năm.
2. Sở Nội vụ: Tham mưu giúp UBND tỉnh thực
hiện các nội dung nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; thẩm định và trình cấp
có thẩm quyền khen thưởng các địa phương đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp cận
pháp luật theo quy định tại Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ
tướng Chính phủ và các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Sở Tài
chính: Phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
này trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hàng năm của tỉnh theo Luật Ngân
sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp
huyện, cấp xã bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan mình tại địa
phương.
4. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh: Trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ có liên quan đến việc thực hiện các quy định, tiêu chí về
tiếp cận pháp luật của người dân ở cơ sở có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý tổ chức triển khai
các quy định về tiếp cận pháp luật của người dân ở cơ sở.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Trên
cơ sở Kế hoạch này chủ động ban hành kế hoạch xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp
cận pháp luật; triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp, giải pháp nhằm tăng
cường khả năng tiếp cận pháp luật của người dân ở cơ sở; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) về tình hình tiếp cận
pháp luật tại địa phương theo định kỳ 6 tháng, hàng năm; công khai kết quả tự
đánh giá và các quy định có liên quan lên cổng thông tin điện tử của UBND huyện,
thị xã, thành phố; kết nối cơ sở dữ liệu của địa phương với cơ sở dữ liệu của
UBND tỉnh về tiếp cận pháp luật tại cơ sở; tổ chức thông tin tuyên truyền về tiếp
cận pháp luật tại địa phương; kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về xây dựng xã, phường, thị trấn
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và thực hiện thiết chế pháp luật ở xã, phường, thị
trấn; thành lập và duy trì hoạt động của Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật của
UBND huyện, thị xã, thành phố; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và UBND
xã, phường, thị trấn thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch này.
Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị cấp huyện có liên quan tham mưu UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
6. UBND xã, phường, thị trấn: Tổ chức
triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các biện pháp, giải pháp về xây dựng xã,
phường, thị trấn tiếp cận pháp luật; đánh giá, tổng hợp báo cáo UBND huyện,
thị xã, thành phố về tình hình tiếp cận pháp luật tại địa phương; công khai kết
quả tự đánh giá và các quy định có liên quan bằng các hình thức phù hợp; thông
tin tuyên truyền về tiếp cận pháp luật tại địa phương; bố trí đội ngũ cán bộ,
công chức có trình độ năng lực; quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và nguồn
kinh phí hợp lý để thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật; thành lập và duy trì hoạt động của Hội đồng đánh giá tiếp cận
pháp luật của UBND xã, phường, thị trấn.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch phối hợp với cán bộ,
công chức khác của xã, phường, thị trấn tham mưu UBND xã, phường, thị trấn tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trên.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh: Trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình phối hợp thực hiện và tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch
này.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí trong dự
toán chi ngân sách thường xuyên hàng năm của đơn vị, địa phương theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và tiến độ thực
hiện kế hoạch, các sở, ban, ngành chủ động phối hợp với Sở Tài chính lập dự
toán kinh phí, tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh bố trí vào dự toán chi thường
xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị mình.
Ngân sách cấp huyện, cấp xã bảo đảm kinh phí thực
hiện nhiệm vụ của cấp huyện, cấp xã. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các
cơ quan ở cấp huyện, cấp xã phối hợp cơ quan tài chính cùng cấp lập dự toán
kinh phí, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định
số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển
khai có hiệu quả nội dung Kế hoạch này./.