ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 937/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 29
tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KHUNG KIẾN TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2016;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015
của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 -
2020;
Căn cứ các văn bản của Bộ Thông tin và Truyền
thông: Công văn số 2384/BTTTT-THH ngày 28/7/2015 về việc hướng dẫn mẫu Đề cương
Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ, mẫu Đề cương Kiến trúc Chính quyền điện tử
cấp tỉnh; Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 về việc ban hành Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0; Công văn số 962/THH-KH ngày
08/12/2017 về việc góp ý dự thảo Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử (CQĐT)
tỉnh Gia Lai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 116/TTr-STTTT ngày 20/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử (CQĐT) tỉnh Gia Lai, với các nội dung chủ
yếu sau:
I. Tổng quan về Chính
quyền điện tử:
1. Khái niệm về Chính quyền điện tử: Chính
quyền điện tử là Chính quyền ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, tăng cường công khai, minh bạch
thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.
2. Các giai đoạn phát triển của Chính quyền
điện tử:
- Giai đoạn 1 - Thông tin: Trong giai đoạn
đầu, Chính quyền điện tử có nghĩa là hiện diện trên trang web và cung cấp cho
công chúng các thông tin (thích hợp). Giá trị mang lại: Giúp người dân tiếp cận
được thông tin của chính quyền, đảm bảo tính minh bạch trong các quy trình, qua
đó nâng cao chất lượng dịch vụ. Nhằm tăng cường sự tương tác giữa các cơ quan chính
quyền (G2G), trao đổi thông tin với nhau bằng các phương tiện điện tử như
Internet hoặc trong mạng nội bộ.
- Giai đoạn 2 - Tương tác: Trong giai đoạn
thứ hai, sự tương tác giữa chính quyền và công dân (G2C) và với doanh nghiệp
(G2B) được thông qua nhiều ứng dụng khác nhau. Người dân có thể gửi thông tin
qua thư điện tử, sử dụng các công cụ tra cứu, tải xuống các biểu mẫu và tài
liệu... giúp tiết kiệm thời gian. Việc tiếp nhận đơn thư, kiến nghị có thể thực
hiện trực tuyến 24 giờ trong ngày. Giai đoạn này được thực hiện khi thực hiện
cải cách hành chính theo cơ chế một cửa điện tử, cơ chế một cửa liên thông điện
tử.
- Giai đoạn 3 - Giao dịch: Tăng sự tương tác
giữa chính quyền và công dân (G2C) và với doanh nghiệp (G2B). Các giao dịch
hoàn chỉnh có thể thực hiện mà không cần đi đến cơ quan hành chính. Mở rộng các
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4. Về khía cạnh doanh nghiệp, Chính quyền
điện tử hỗ trợ các ứng dụng mua bán trực tuyến. Ở giai đoạn này, các quy trình
nội bộ (G2G) phải được thiết kế lại để cung cấp dịch vụ được tốt. Chính quyền
cần những quy định pháp luật để cho phép thực hiện các giao dịch không sử dụng
tài liệu bằng giấy.
- Giai đoạn 4 - Chuyển hóa: Khi mọi hệ thống
thông tin được tích hợp hoàn toàn, các dịch vụ điện tử không còn bị giới hạn
bởi các ranh giới hành chính. Khi đó người dân có thể hưởng các dịch vụ G2C và
G2B tại một bàn giao dịch (điểm giao dịch ảo). Ở giai đoạn này, tiết kiệm chi
phí, hiệu quả và đáp ứng nhu cầu khách hàng đã đạt được mức cao nhất có thể
được.
3. Vai trò của Khung Kiến trúc CQĐT trong xây
dựng CQĐT:
Việc xây dựng Khung Kiến trúc CQĐT ở các cấp
đóng vai trò quan trọng trong phát triển CQĐT, đặc biệt khi việc triển khai ứng
dụng CNTT trong các tỉnh, thành phố ngày càng được phát triển cả về chiều sâu
và chiều rộng. Kiến trúc CQĐT thể hiện thiết kế tổng thể các thành phần trong
CQĐT của các cơ quan nhà nước (CQNN), chức năng, mối quan hệ giữa các thành
phần.
II. Mục đích và phạm
vi áp dụng:
1. Mục đích xây dựng Khung Kiến trúc Chính
quyền điện tử tỉnh Gia Lai:
- Tăng cường khả năng kết nối liên thông,
tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở dữ liệu (CSDL) các sở ngành,
các địa phương nhằm tạo thuận lợi trong việc giải quyết nhanh chóng các thủ tục
hành chính công cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân bất kể trong hay
ngoài giờ làm việc với mục tiêu chuyển từ Chính quyền quản lý sang Chính quyền
phục vụ và kiến tạo;
- Tăng cường khả năng giám sát, đánh giá đầu
tư; đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT đồng bộ, hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi
phí, thời gian triển khai của cơ quan nhà nước;
- Nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng, triển
khai các thành phần, hệ thống thông tin theo điều kiện thực tế;
- Đề xuất danh mục các chương trình/nhiệm vụ
cần triển khai để cơ bản hoàn thành hệ thống CQĐT tỉnh Gia Lai vào năm 2020
(gồm nền tảng CQĐT, các ứng dụng và CSDL, hạ tầng CNTT, đào tạo) và lộ trình
triển khai các dự án này.
2. Phạm vi áp dụng:
Tài liệu này áp dụng cho toàn bộ các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai gồm:
- Hội đồng nhân dân tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Hội đồng nhân dân huyện và UBND huyện;
- Hội đồng nhân dân xã và UBND xã.
Để làm cơ sở triển khai hệ thống CQĐT tỉnh
Gia Lai trong thời gian sắp tới, các cơ quan và tổ chức khác cũng có thể tham
khảo để triển khai ứng dụng CNTT của đơn vị mình bảo đảm tính kết nối, liên
thông và đồng bộ với hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh.
III. Hiện trạng phát
triển Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai:
1. Phân tích chức năng, nhiệm vụ, định hướng
phát triển các cơ quan nhà nước tỉnh Gia Lai để xây dựng mô hình liên thông
nghiệp vụ
2. Hiện trạng phát triển Chính quyền điện tử
tỉnh Gia Lai
Hiện trạng phát triển Chính quyền điện tử
tỉnh Gia Lai đang trong quá trình hoàn thiện Giai đoạn 2: Tương tác (Interaction),
một số tiêu chí đạt Giai đoạn 3: Giao dịch (Transaction), cụ thể như sau:
- Người sử dụng:
+ Cán bộ, công chức tại các cơ quan nhà nước
cơ bản đáp ứng sử dụng thành thạo máy tính, mạng Internet.
+ Cán bộ phụ trách về CNTT tại các đơn vị còn
thiếu.
+ Trình độ dân trí chưa đồng đều, chưa mạnh
dạn sử dụng các ứng dụng CNTT giao tiếp với cơ quan hành chính thay cho phương
thức truyền thống là nộp trực tiếp hồ sơ.
- Kênh truy cập:
+ Người sử dụng (công dân, tổ chức và công
chức, viên chức) có thể sử dụng các dịch vụ nghiệp vụ hiện tại của chính quyền
điện tử thông qua một số kênh truy cập như: gặp trực tiếp, mạng trực tuyến,
mạng nội bộ, thư điện tử, kiosk, SMS, phone/fax,... sự đa dạng kênh giao tiếp
này tạo thuận tiện cho người sử dụng truy cập, sử dụng các dịch vụ của hệ thống
CQĐT tỉnh Gia Lai.
- Dịch vụ nghiệp vụ:
+ Hiện nay, Gia Lai có tổng số thủ tục hành
chính là 1.530 thủ tục. Trong đó, số dịch vụ công cộng cấp ở mức độ 1 là 1 thủ
tục, mức độ 2 là 1.249 thủ tục, mức độ 3 là 301 thủ tục và mức độ 4 là 52 thủ
tục.
- Các ứng dụng:
+ Đã đầu tư triển khai một số ứng dụng cơ bản
cần thiết cho sự phát triển của CQĐT như: Cổng thông tin điện tử tỉnh, Một cửa
điện tử, dịch vụ công trực tuyến (DVCTT), Trục liên thông văn bản điện tử 4
cấp, thư điện tử công vụ, chữ ký số... đã phần nào hỗ trợ tốt chức năng tiếp
nhận xử lý hồ sơ thủ tục hành chính và quản lý văn bản, điều hành.
+ Chưa có đầy đủ các phần mềm nghiệp vụ
chuyên ngành, hoặc có nhưng chưa đáp ứng yêu cầu để phục vụ xử lý, hỗ trợ cho
cán bộ công chức, viên chức trong quá trình cung cấp các dịch vụ cho người dân
và doanh nghiệp. Định hướng của tỉnh là: sử dụng các hệ thống phần mềm, ứng
dụng dùng chung.
+ Đối với hệ thống DVCTT: Các DVCTT mức 3,
mức 4 hiện tại chưa đảm bảo hoàn toàn theo quy định vì được xây dựng trước khi
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày
15/11/2017 của Bộ Thông tin va Truyền thông
+ Việc sử dụng các dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3 và 4 chưa phát huy tác dụng như mong muốn, tỷ lệ giao dịch qua dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 đạt khoảng 20%, chủ yếu do các nguyên nhân: Người dân
còn tâm lý e ngại, chưa tin tưởng vào dịch vụ qua Internet, điều kiện của người
dân về trang thiết bị tin học còn gặp nhiều khó khăn.
- Cơ sở dữ liệu:
+ Chưa có nhiều CSDL dùng chung trong phạm vi
toàn tỉnh;
+ Một số cơ sở dữ liệu ngành được xây dựng
riêng lẻ (như quản lý công chức, viên chức; quản lý tài chính, quản lý đất
đai...) chưa được chia sẻ, dùng chung cho các hệ thống khác.
- Ứng dụng nền tảng:
+ Đã triển khai các ứng dụng nền tảng đảm bảo
cho việc triển khai các ứng dụng như: ứng dụng nền tảng cổng thông tin, ứng
dụng nền tảng quản lý văn bản và điều hành.
+Do các ứng dụng được triển khai trên các nền
tảng công nghệ khác nhau nên cần có nền tảng chia sẻ tích hợp cấp tỉnh để đảm
bảo kết nối, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin trong nội bộ tỉnh và kết nối
ra bên ngoài.
- Hạ tầng kỹ thuật:
+ Đã đầu tư Trung tâm dữ liệu của tỉnh cơ bản
đạt chuẩn Tier 2.
+ Đã trang bị máy tính làm việc và kết nối
mạng cho hầu hết các cán bộ công chức.
+ Đã trang bị một số máy chủ phục vụ triển
khai ứng dụng dùng chung toàn tỉnh và ứng dụng chuyên ngành.
+ Hệ thống bảo đảm an toàn an ninh thông tin dã
được trang bị ở mức cơ bản.
+ Hệ thống mạng WAN đã được thiết lập, tạo
điều kiện thuận lợi đảm bảo sẵn sàng cho việc triển khai các ứng dụng dùng
chung trên môi trường mạng.
+ Hạ tầng kỹ thuật CNTT được đầu tư nhưng
chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu của sự phát triển kinh tế, cải cách hành
chính; ứng dụng CNTT tuy có mạnh nhưng chủ yếu tập trung ở cấp tỉnh, huyện;
việc triển khai ứng dụng CNTT ở cấp xã vẫn còn hạn chế.
+ Tại cấp xã việc đầu tư trang thiết bị còn
thiếu đồng bộ; do hạn hẹp về kinh phí nên thiết bị CNTT chưa được đầu tư nâng
cấp.
- Cơ sở vật chất: Cơ bản đáp ứng nhu cầu
triển khai hạ tầng kỹ thuật của các đơn vị.
IV. Định hướng xây
dựng Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
2. Tầm nhìn, định hướng chiến lược phát triển
Chính quyền điện tử trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Định hướng kỹ thuật Khung Kiến trúc Chính
quyền điện tử của tỉnh.
4. Lựa chọn Danh sách các nghiệp vụ liên
thông để xây dựng Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản 1.0
5. Định hướng tin học hóa các thủ tục hành
chính của tỉnh Gia Lai.
6. Các nguyên tắc xây dựng Khung Kiến trúc
Chính quyền điện tử của tỉnh.
V. Khung Kiến trúc
Chính quyền điện tử cấp tỉnh
1. Mô hình Khung Kiến trúc Chính quyền điện
tử tỉnh Gia Lai
2. Nền tảng triển khai Chính quyền điện tử
cấp tỉnh (LGSP).
3. Mô tả chi tiết các thành phần còn lại
trong sơ đồ tổng thể Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai.
4. Các yêu cầu đối với các thành phần Kiến
trúc CQĐT.
5. Nguyên tắc và minh họa triển khai các ứng
dụng CQĐT trên nền tảng Chính quyền điện tử cấp tỉnh.
6. Các tiêu chuẩn CNTT áp dụng cho Khung Kiến
trúc CQĐT cấp tỉnh.
7. Kế hoạch và trách nhiệm triển khai các
thành phần trong Kiến trúc.
VI. Tổ chức triển
khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai:
1.Lộ trình triển khai:
a) Giai đoạn 1: 2018 - 2019
* Mục tiêu: Xây dựng nền tảng CQĐT tỉnh Gia
Lai.
* Nhiệm vụ trọng tâm:
- Nâng cấp, mở rộng trục tích hợp dịch vụ
hiện có trên cơ sở chuẩn hóa công tác quản lý, lưu trữ, trao đổi dữ liệu theo
các tiêu chuẩn được quy định trong Khung Kiến trúc CQĐT và hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông (nếu có).
- Căn cứ khả năng bố trí vốn, đầu tư xây dựng
một số hệ thống ứng dụng nghiệp vụ phục vụ cung cấp DVCTT mức độ 3, 4 cho các
sở, ban, ngành; tập trung ưu tiên các lĩnh vực: Đăng ký kinh doanh; đất đai; y
tế; giao thông vận tải; xây dựng; tư pháp.
- Xây dựng các dịch vụ nền tảng, các CSDL,
danh mục dùng chung (tập trung vào các hệ thống phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ
của các lĩnh vực); các phần mềm lõi dùng chung đảm bảo tính liên thông nghiệp
vụ.
- Nâng cấp hệ thống một cửa điện tử liên
thông theo định hướng mới của Chính phủ (nếu có), hướng đến mô hình tổ chức, hoạt
động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung.
- Đào tạo công dân điện tử thí điểm tại một
số thành phố/thị xã/huyện trên địa bàn tỉnh.
* Nhiệm vụ xem xét triển khai:
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử, Cổng giao
tiếp dịch vụ công của tỉnh, các trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị
(nếu cần thiết) để phục vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4;
- Đầu tư mở rộng triển khai ứng dụng chữ ký
số đến UBND cấp xã và các đơn vị trực thuộc cấp sở; tiếp tục nâng cấp, sửa chữa
duy trì, vận hành các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh.
- Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT
đảm bảo an toàn thông tin tại Trung tâm dữ liệu và các cơ quan đơn vị trên địa
bàn tỉnh, đảm bảo sẵn sàng kết nối phục vụ công tác quản lý nhà nước.
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận
thức và kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức các cấp; đào tạo đội ngũ
cán bộ chuyên trách CNTT cho các cơ quan; xây dựng và phát triển đội ngũ lãnh
đạo CNTT các cấp.
- Tuyên truyền, phổ biến về ứng dụng CNTT
trong cải cách hành chính công.
- Ban hành các chính sách để huy động các
nguồn vốn đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT, các chính sách ưu tiên, thúc
đẩy ứng dụng và phát triển CNTT.
b) Giai đoạn 2: 2019 - 2020
* Mục tiêu: Xây dựng CQĐT tỉnh Gia Lai.
* Các nhiệm vụ cần thực hiện:
- Xây dựng Hệ thống/nền tảng kết nối quy mô
địa phương (LGSP) và hệ thống Kho dữ liệu báo cáo, thống kê.
- Tiếp tục hoàn thiện các CSDL dùng chung,
CSDL chuyên ngành dựa trên nền hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ quản lý
nhà nước tỉnh Gia Lai.
- Mở rộng, phát triển các dịch vụ công trực tuyến
từ mức 3 lên mức 4 cho các lĩnh vực thường xuyên có giao dịch.
- Kiểm tra, duy trì, nâng cấp mạng WAN đảm
bảo băng thông kết nối, ổn định thông suốt giữa các cơ quan, đơn vị trên toàn
tỉnh phục vụ triển khai các hệ thống ứng dụng mới.
- Đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật CNTT tại
Trung tâm dữ liệu đảm bảo sẵn sàng đáp ứng nhu cầu triển khai các ứng dụng, cơ
sở dữ liệu mới.
- Xây dựng các ứng dụng chuyên ngành ở mọi
lĩnh vực cho các sở, ban, ngành và các cơ quan hành chính cấp huyện, xã.
- Xây dựng phần mềm báo cáo thống kê tổng hợp
cho chính quyền các cấp.
- Đào tạo công dân điện tử thí điểm tại các
thành phố/thị xã/huyện trên địa bàn tỉnh.
c) Giai đoạn 3: Từ năm 2021
* Các nhiệm vụ cần thực hiện:
- Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống ứng dụng
báo cáo, tổng hợp động, hệ thống hỗ trợ ra quyết định.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống/nền tảng kết
nối quy mô địa phương (LGSP) đảm bảo các ứng dụng của tỉnh được triển khai hoàn
toàn tuân thủ theo Kiến trúc SOA; đảm bảo khả năng chia sẻ, tích hợp dữ liệu
trọn vẹn với các ứng dụng chuyên ngành của tỉnh và các ứng dụng của ngành dọc.
- Xây dựng các hệ thống quản lý quy trình
nghiệp vụ, hệ thống quản lý, giám sát hạ tầng CNTT, đặc biệt là các hệ thống
giám sát an ninh, đảm bảo an toàn thông tin trên môi trường mạng.
- Xây dựng Trung tâm hỗ trợ dịch vụ của tỉnh,
các hệ thống hỗ trợ truy nhập của người dân vào hệ thống dịch vụ của cơ quan
chính quyền.
- Nâng cấp, hoàn thiện Trung tâm tích hợp dữ
liệu của tỉnh.
- Kiểm tra, đánh giá, nâng cấp Kiến trúc CQĐT
tỉnh Gia Lai.
- Triển khai rà soát, đánh giá các hoạt động
đã thực hiện, tiếp tục xây dựng kế hoạch cho các năm tiếp theo.
2. Các giải pháp tổ chức thực hiện:
a) Giải pháp về tài chính:
- Tăng cường chính sách ưu tiên đầu tư, hỗ
trợ cho ứng dụng và phát triển CNTT tại các cơ quan trong hệ thống chính trị.
Quan tâm đầu tư kinh phí cho việc hoàn thiện hệ thống pháp lý, chuẩn hóa thông
tin, chuẩn hóa các chỉ số báo cáo, thống kê, các chế độ đảm bảo dữ liệu đầy đủ
và chính xác phục vụ các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT. Tập trung đầu
tư cho một số dự án trọng điểm có tính đột phá và tạo nền móng cho hạ tầng kỹ
thuật, ứng dụng và phát triển CNTT.
- Ngân sách tỉnh đảm bảo một phần kinh phí để
thực hiện các chương trình/nhiệm vụ được đề xuất theo Kiến trúc; kêu gọi thêm
các nguồn đầu tư, hỗ trợ từ các doanh nghiệp, người dân và nguồn các chương
trình mục tiêu của Chính phủ, nguồn ODA.
b) Về tổ chức triển khai:
- Việc tổ chức thực hiện: Kiến trúc Chính
quyền điện tử của tỉnh được thống nhất từ cấp tỉnh đến các địa phương.
- Về chủ trương: UBND tỉnh Gia Lai ban hành
các văn bản về xây dựng CQĐT của tỉnh để thống nhất nhận thức và tư duy, chủ
trương, tổ chức triển khai thực hiện.
- Về quản lý: Tăng cường vai trò chỉ đạo của
Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh và vai trò tham mưu của Sở Thông tin và Truyền
thông để đảm bảo tốt công tác triển khai các dự án thành phần thuộc Kiến trúc
theo đúng lộ trình, quy định.
c) Nguồn nhân lực:
- Hình thành đội ngũ CNTT chuyên sâu; bổ
sung, kiện toàn, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT tại các cơ
quan, đơn vị.
- Bố trí biên chế để quản lý và vận hành
CQĐT; có chế độ đãi ngộ, thu hút nhân tài đối với đội ngũ cán bộ CNTT làm việc
tại các cơ quan trong hệ thống chính trị của tỉnh.
- Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ, công
chức về CNTT. Tăng cường liên kết hợp tác trong đào tạo CNTT, đặc biệt chú
trọng đến việc đào tạo đội ngũ kỹ sư, chuyên gia về CNTT.
d) Cơ chế chính sách:
- Tăng cường hợp tác quốc tế và liên doanh liên
kết, hợp tác công tư, thuê dịch vụ để phát triển CNTT.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách thu hút,
khuyến khích tạo điều kiện, ưu đãi cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư, triển
khai xây dựng CQĐT trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các quy chế, quy định liên quan
đến bảo đảm an toàn an ninh thông tin; quy trình giải quyết, xử lý các thủ tục
hành chính liên thông điện tử giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn
tỉnh tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai các hệ thống thông tin liên thông
các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác đánh giá chỉ số ứng
dụng CNTT xây dựng chính quyền điện tử, đưa chỉ số vào một trong các tiêu chí
để xét duyệt thi đua, khen thưởng các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về
CNTT, tham mưu, đề xuất, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện triển
khai CQĐT theo đúng Kiến trúc và lộ trình thực hiện.
(Kèm theo nội dung chi tiết Khung kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai, Phiên bản 1.0)
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Tổ chức triển khai Kiến trúc CQĐT tỉnh đến
các cơ quan, đơn vị có liên quan để phối hợp thực hiện.
b) Cập nhật, duy trì Kiến trúc CQĐT tỉnh tuân
thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
c) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn triển
khai thực hiện và tuân thủ Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai.
d) Tham gia thẩm định, góp ý kiến về chuyên
môn đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực CNTT đảm bảo tuân thủ Kiến trúc
CQĐT tỉnh Gia Lai.
đ) Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT 05 năm và
hàng năm của tỉnh phù hợp với Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai.
e) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, áp dụng
và tuân thủ Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai.
f) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
đơn vị, địa phương có liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách, quy định trình
UBND tỉnh phê duyệt. Xây dựng các văn bản hướng dẫn, các tiêu chuẩn kỹ thuật
phục vụ thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử.
g) Tổng hợp kết quả thực hiện và những vướng
mắc trong quá trình triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai báo
cáo, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Thông tin và Truyền thông tham mưu, đề xuất UBND tỉnh về cân đối, phân bổ nguồn
vốn đầu tư đảm bảo kinh phí để triển khai thực hiện các dự án, đề án thuộc Kiến
trúc;
b) Xây dựng các chính sách huy động các nguồn
vốn trong và ngoài nước; chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư
cho phát triển công nghệ thông tin.
3. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
tham mưu UBND tỉnh nguồn kinh phí chi cho công nghệ thông tin, cân đối nguồn
ngân sách đảm bảo đủ kinh phí thực hiện các Dự án đã đề ra theo đúng tiến độ.
b) Hướng dẫn các sở, ngành, UBND cấp huyện
trong việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động trong thực hiện
Đề án, Dự án liên quan đến Kiến trúc.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu, đề xuất UBND tỉnh giải pháp huy động các nguồn vốn khác ngoài ngân sách
tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
4. Các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố, các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội thuộc tỉnh, các đơn
vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh:
a) Theo chức năng nhiệm vụ được giao phối
hợp, hỗ trợ Sở Thông tin và Truyền thông trong việc triển khai ứng dụng CNTT
tại cơ quan, đơn vị, địa phương để thực hiện Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai.
b) Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT 05 năm và
hàng năm phù hợp với kế hoạch của tỉnh và Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai.
c) Đóng góp ý kiến để kiến trúc CQĐT tỉnh
thường xuyên được cập nhật, đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trong từng giai đoạn.
d) Các cơ quan, đơn vị khi đầu tư mới, nâng
cấp, mở rộng các hệ thống thông tin phải tuân thủ theo khung Kiến trúc CQĐT
tỉnh Gia Lai đã được phê duyệt.
e) Định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện
về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TTr.Tỉnh ủy;
- TTr.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các thành viên BCĐ ƯD CNTT tỉnh Gia Lai;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KT, TH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|